Tỉnh Bình Dương là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, toàn diện với thị trường người tiêu dùng bậc nhất cả nước do tính cách thoải mái, phóng khoáng trong chi tiêu và số lượng khu công nghiệp lớn. Do việc việc xúc tiến thương mại tại tỉnh Bình Dương rất được chú trọng.

 

1. Tìm hiểu về khuyến mại, chương trình khuyến mại

1.1 Khuyến mại là gì?

Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. 

Theo đó khuyến mại là một hình thức xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định

 

1.2 Điều kiện về chủ thể thực hiện khuyến mại

Chủ thể thực hiện khuyến mại là thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.

 

1.3 Các hình thức khuyến mại

Theo quy định của Luật Thương mại 2005 và Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì chương trình khuyến mại được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền

+ Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán, cung ứng trên thị trường;

+ Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa vụ thanh toán nào;

+ Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu, dịch vụ mẫu.

– Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền

+ Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

+ Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo ( khuyến mại bằng hình thức giảm giá)

 Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào phải tuân thủ quy định.

( Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại; Trong trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng chính phủ quyết định; Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước; Hàng thực phẩm tươi sống; Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thế, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh).

+ Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước định giá cụ thể.

+ Không được giảm giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiểu;

+ Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ.

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

+ Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác;

+ Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân thủ theo quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP;

+  Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật thương mại.

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố ( hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương)

+ Nội dung của chương trình thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại Điều 97 Luật Thương mại và không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

+ Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công thương nơi tổ chức thi, mở thưởng trước ngày tổ chức thi, mở thưởng. Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thì thương nhân không phải thông báo cho Sở Công Thương ;

+ Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.

– Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố( chương trình khuyến mại mang tính may rủi)

+ Việc xác định trúng thưởng trong chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng và phải được lập thành biên bản;

+ Trong trường hợp bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa( gắn kèm, đính kèm, đặt bên trong hàng hóa hoặc các cách thức khác tương tự), thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian và địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa cho Sở Công Thương nơi thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện;

+ Bằng chứng xác định trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải tuân thủ các điều kiện sau:

Được thể hiện dưới dạng vật chất ( vé số, phiếu, thẻ dự thưởng, phiếu rút thăm, bốc thăm, quay số, thẻ, tem, phiếu cào, tem, phiếu trúng thưởng; nắp, nút, đáy, vỏ , thân của bao bì sản phẩm hoặc của sản phẩm; chính giải thưởng) hoặc thông điệp dữ liệu ( tin nhắn; thư điện tử; mã code, mã giao dịch, mã khách hàng, mã sản phẩm) hoặc các hình thức khác có giá trị tương đương để làm căn cứ cho việc xác định trúng thưởng qua cách thức ngẫu nhiên;

Có hình thức khác với xổ số do nhà nước độc quyền phát hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định trúng thưởng.

+ Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng ( Giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi quy định là giải thưởng trong trường hợp hết thời hạn trao thưởng nhưng không có người nhận hoặc không xác định đươc người trúng thưởng).

– Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

+ Thương nhân trực tiếp khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông tin liên quan tại Điều 97 Luật thương mại; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên;

+ Nội dung thông tin được thể hiện và lưu trữ trên thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức tương đương gồm : Tên thẻ, phiếu và thông tin về khách hàng( họ và tên, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/Hộ chiếu); Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của của khách hàng vào chương trình khách hàng thương xuyên. Trong trường hợp không thể hiện đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia vào chương trình; Số lượng, trị giá hàng hóa do khách hàng mua phải thể hiện rõ trong thông tin của thẻ, phiếu làm căn cứ xác định lợi ích mà khách hàng được tặng thưởng; điều kiện chi tiết về số lượng, trị giá hàng hóa, dịch vụ do khách mua, sử dụng để được nhận thưởng.

– Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin

+ Thương nhân khi thực hiện các hoạt động, chương trình khuyến mại trong đó quá trình thực hiện có sử dụng mạng internet, phương tiện điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin hoặc các phương tiện, công cụ khác phải tuận thủ các quy định về khuyến mại của Luật thương mại, Nghị định 81/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

+ Thương nhân cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến (sàn) chịu trách nhiệm: Đảm bảo các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại được công bố trên sàn phải tuân thủ pháp luật về khuyến mại, giao dịch điện tử, quảng cáo và pháp luật có liên quan;

Yêu cầu thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại;

Có cơ chế kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc cung cấp thông tin của thương nhân thực hiện khuyến mại trên sàn được thực hiện chính xác, đầy đủ;

Có biện pháp xử lý kịp thời khi phát hiện hoặc nhận được phản ánh về hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật trên sàn;

Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước điều tra, kiểm tra, giám sát các hành vi khuyến mại vi phạm pháp luật, cung cấp thông tin đăng ký, lịch sử giao dịch và các tài liệu khác về đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trên sàn;

Chịu trách nhiệm của bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hoạt động khuyến mại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

– Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại

 

2. Thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại tại tỉnh Bình Dương

2.1 Có bắt buộc phải đăng ký chương trình khuyến mại

Theo nghị đinh 81/2018/NĐ-CP Thương nhân phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức khuyến mại mang tính may rủi và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gồm

+ Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo hình thức khác.

Như vậy đăng ký chương trình là thủ tục bắt buộc đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại mà không phụ thuộc vào tổng giá trị chương trình như thủ tục hành chính thông báo chương trình khuyến mại.

 

2.2 Hồ sơ đăng ký chương trình khuyến mại tại tỉnh Bình Dương

Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:

+ 1 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo mẫu số 02 phụ lục ban hành kèm theo nghị định 81/2018/NĐ-CP;

+ 1 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;

+ Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;

+ 1 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại gồm:

+ Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;

+ Tên chương trình khuyến mại;

+ Địa bàn thực hiện khuyến mại ( các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);

+ Hình thức khuyến mại;

+ Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;

+ Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại ( giải thưởng, quà tặng);

+ Thời gian thực hiện khuyến mại;

+ Khách hàng của chương trình khuyến mại ( đối tượng hưởng khuyến mại);

+ Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;

+ Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại( thể lệ chương trình khuyến mại);

+ Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.

 

2.3 Các bước thực hiện đăng ký chương trình khuyến mại tại tỉnh Bình Dương

Bước 1: Hoàn thiện hồ sơ

Thương nhân thực hiện khuyến mại hoàn thiện hồ sơ theo quy định gồm những giấy tờ đã phân tích ở trên

Bước 2: Nộp hồ sơ

Thương nhân thực hiện khuyến mại nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý có thẩm quyền thông qua một trong các cách thức sau:

– Nộp 1 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện;

– Nộp 1 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ( căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP

Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dụng chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.

Bước 4: Công khai thông tin về chương trình khuyến mại

Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung công khai bao gồm:

– Tên thương nhân thực hiện;

– Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;

– Thời gian thực hiện khuyến mại;

– Địa bàn thực hiện khuyến mại.

 

3. Mức phạt khi không thực hiện đăng ký chương trình khuyến mại

Theo quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP và Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 98/2020/NĐ-CP

– Hành vi không thông báo, thông báo sửa đổi( gọi chung là thông báo) hoặc không đăng ký, đăng ký sửa đổi( gọi chung là đăng ký) với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định khi thực hiện khuyến mại hoặc thông báo, đăng ký không đúng thực tế thì thương nhân có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với thương nhân vi phạm là cá nhân. Còn đối với thương nhân vi phạm là tổ chức thì mức phải tiền là gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. Mức phạt của tổ chức có thể từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

– Thì có thể bị phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu đồng đối với hành vi báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chậm hơn thời hạn quy định dưới 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải báo cáo (trong trường hợp chậm hơn thời hạn quy định từ 30 ngày trở lên thì bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng). Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

– Có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng( 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với tổ chức) đối với một trong các hành vi vi phạm:

+ Không tổ chức công khai việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi hoặc tổ chức mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà không có sự chứng kiến của khách hàng hoặc không lập thành biên bản việc tổ chức mở thưởng;

+ Không thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thời gian, địa điểm thực hiện việc phát hành kèm bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa trước khi thực hiện việc phát hành bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc không lập biên bản thực hiện việc phát hành kèm theo bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hóa khi thực hiện chương trình khuyến mại mang tính may rủi mà bằng chứng xác định trúng thưởng được phát hành kèm theo hàng hóa.

Trên đây là bài viết phân tích quy định về đăng ký chương trình khuyến mại của Luật LVN Group. Trong trường hợp bài viết có điều chưa rõ quý khách có thể liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp.

Trong trường hợp quý khách cần báo giá dịch vụ đăng ký khuyến mại trên phạm vi toàn quốc hoặc các tỉnh/thành phố trên phạm vi cả nước hãy gửi yêu cầu báo giá dịch vụ qua email: [email protected]. Xin chân thành cảm ơn!