NỘI DUNG TƯ VẤN:

1. Bình luận ý kiến: ” Dịch vụ logistics bao gồm chuỗi các dịch vụ”

Qua các định nghĩa và các đặc điểm trên cho thấy, dịch vụ logistics không phải là một dịch vụ đơn lẻ mà nó luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hóa như: làm các thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hóa tới các địa chỉ khác nhau, giao hàng tới tay người tiêu dùng. Do đó, nói tới dịch vụ logistics người ta bao giờ cũng nói tới một chuỗi hệ thống dịch vụ, logistics chính là quá trình tối ưu hóa mọi công việc, hoặc thao tác từ khâu cung ứng dịch vụ, sản xuất, phân phối hàng tiêu dùng. Theo Điều 233 Luật thương mại năm 2005 quy định: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm …” Như vậy, có thể khẳng định dịch vụ logistics là chuỗi các dịch vụ mà theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện một trong các hoạt động trong chuỗi các dịch vụ hoặc toàn bộ các dịch vụ có trong dịch vụ logistics.
Như vậy, bản chất của logistics là quản lý các dòng vật tư (đầu vào) và sản phẩm (đầu ra) của một đơn vị sản xuất kinh doanh. Ngoài hai dòng logistics trên, có thể còn tồn tại một dòng thứ ba là dòng tái sử dụng. Dòng tái sử dụng này thường là vật chứa hàng dùng lại (vỏ chai bia…), hoặc các công cụ mang hàng (palet, container…). Logistics là một quá trình tiên lượng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng; lo liệu vốn, vật tư, nhân lực, công nghệ và thông tin cần thiết để có thể làm theo nhu cầu và yêu cầu của khách hàng; tối ưu hóa mạng lưới hàng hóa, dịch vụ làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng; và tận dụng mạng lưới này làm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đúng hẹn. Tóm tại, nếu như trước kia người ta chỉ quan tâm đến việc lưu thông phân phối sản phẩm hàng hóa, thì logistics đề cập cả việc sản xuất hình thành hàng hóa qua việc cung ứng vật tư kĩ thuật, lao động, thông tin,… để làm ra sản phẩm hàng hóa đó, và nhất là điểm bắt đầu và kết thúc của quá trình logistics là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Như vậy, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể kinh doanh một trong các nội dung của dịch vụ logistics bao gồm một chuỗi các dịch vụ từ khâu cung ứng, sản xuất, phân phối và tiêu dùng hoặc tất cả các hoạt động của dịch vụ logistics.

2. Một số vi dụ chứng minh dịch vụ logistics bao gồm chuỗi các dịch vụ

Trên thế giới, dịch vụ logistics đã ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia do tính tác động trực tiếp đến hầu hết các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong xã hội, hơn nữa dịch vụ logistics còn xuất hiện với vị trí là công đoạn không thể thiếu của bất cứ quá trình sản xuất, kinh doanh nào và hiện hữu ở khắp mọi nơi trên thế giới với những cái tên như là TNT, DHN, Maersk logistics, NYK logistics, APL logistics, MOLlogistics… Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách gọi dịch vụ logistics khác nhau bằng tiếng Anh như Busineess logistics, Channel management, Distribution, Industrial logistics, logistics management, Materials managenment, Quick-response systems, Suppy chain managenment và Suppy managenment nhưng tất cả đều có nghĩa chung nhất là quản lý công việc luân chuyển hàng hóa, vật tư từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Chính vì vậy, khi một thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thường kinh doanh nhiều hơn một loại dịch vụ có trong chuỗi logistics, để từ đó tăng thu nhập của doanh nghiệp cũng như thúc đẩy cạnh tranh, phát triển so với các quốc gia khác.

Ở Việt Nam, tương tự như các quốc gia khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cũng kinh doanh nhiều hơn một dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logisctics. Vì dịch vụ logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà nó bao gồm chuỗi các dịch vụ, do đó, nếu kinh doanh càng nhiều dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics thì sẽ thực hiện được đầy đủ các giai đoạn trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, góp phần tăng thu nhập cho doanh nghiệp, cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển hơn. Sau đây là một số công ty kinh doanh dịch vụ logistics: Công ty CP TM & DV Tiếp Vận Tân Đại Dương (số 75. P. Tân Phong, Q. 7. Tp. Hồ Chí Minh) là nhà cung cấp giải pháp hỗ trợ và tư vấn cho Doanh nghiệp trong và ngoài nước, cung cấp dịch vụ trọn gói về Logistics: Vận chuyển nội địa và quốc tế, khai báo hải quan, kho vận. Ngành nghề kinh doanh: Logistics – dịch vụ logistics; vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa; Hải quan – dịch vụ hải quan, khai thuế hải quan; kho bãi – dịch vụ kho bãi. Như vậy, có thể thấy, công ty này là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam, bao gồm một chuỗi các dịch vụ: vận chuyển hàng hóa, giao nhận vận chuyển hàng hóa, dịch vụ hải quan, dịch vụ kho bãi…

Công ty TNHH Quốc tế Delta (Tầng 5, Tòa nhà Zodiac, Phố Duy Tân, Q. Cầu Giấy, Hà Nội) là thành viên của Hiệp Hội các nhà giao nhận vận tải Việt Nam (VIFFAS) và thành viên của Hiệp Hội các nhà giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) là công ty có kinh doanh dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics mà công ty này kinh doanh bao gồm chuỗi các dịch vụ như: vận tải hàng hóa bằng đường bộ, kho bãi và lưu giứu hàng hóa, dịch vụ khai hải quan,… Cũng như các công ty khác dịch vụ logistics mà công ty TNHH Quốc tế Delta kinh doanh bao gồm nhiều các dịch vụ trong chuỗi các dịch vụ logistics.

Chi nhánh Công ty Cổ phần Transimex-Saigon tại Đà Nẵng (25 Hoàng Văn Thụ, P. Phước Ninh, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng) là nhà cung cấp chuyên nghiệp tổng thể dịch vụ logistics tại miền Trung với đăng ký ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Logistics – Dịch vụ logistics; Kho bãi – Dịch vụ kho bãi, ngoài ra còn kinh doanh một số hoạt động khác như dịch vụ vận tải, khai thuế hải quan, đóng gói sản phẩm,…

3. Phân loại dịch vụ logistics để chứng minh dịch vụ logistics bao gồm chuỗi các dịch vụ:

3.1 Phân loại trên cơ sở quy định:

Theo pháp luật Việt Nam, tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 quy định về kinh doanh dịch vụ logistics thì dịch vụ logistics được phân loại như sau:

Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm:

1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4. Dịch vụ chuyển phát.

5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).

7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.

8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.

9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13. Dịch vụ vận tải hàng không.

14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.

15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.”

Như vậy theo quy định trên, dịch vụ logistics được phân làm ba loại: dịch vụ logistics chủ yếu, dịch vụ logistics liên quan đến vận tải và các dịch vụ liên quan khác. Việc phân loại này có ưu điểm là rất rõ ràng, cụ thể và có ý nghĩa trong việc đưa ra các quy định pháp luật điều chỉnh từng loại hình dịch vụ logistics tương ứng vì gắn với mỗi loại hình dịch vụ sẽ có những đặc trưng riêng biệt.

Tuy nhiên, với kiểu liệt kê như pháp luật Việt Nam vẫn không bao quát được các dịch vụ logistics hiện nay đang tồn tại mà mới chỉ nghiêng về các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải. Ngay dịch vụ logistics chủ yếu có dịch vụ bốc xếp, dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ lưu kho, lưu bãi,… hầu như chỉ để phục vụ cho dịch vụ logistics liên quan đến vận tải.

3.2 Phân loại trên cơ sở thực tiễn:

Từ cách phân loại trên, có thể thấy rằng dịch vụ logistics rất đa dạng và phong phú, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau từ bốc xếp hàng hóa, lưu kho, lưu bãi đến vận chuyển, bán cho người tiêu dùng, các dịch vụ này không đơn lẻ mà nó gắn liền với nhau, từ khâu này đến khâu khác, nó là chuỗi các hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp – cụ thể là một trong các dịch vụ trong chuỗi các dịch vụ của dịch vụ logistics.

Trên thực tế logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.

Phân loại theo các hình thức logistics bao gồm các hình thức sau:

Logistics bên thứ nhất(1PL – First Party Logistics hay Logistics tự cấp) là những người sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân. Các công ty này có thể sở hữu phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics.

Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai) đây là một chuỗi những người cung cấp dịch vụ cho hoạt động đơn lẻ cho chuỗi hoạt động logistics nhằm đáp ứng nhu cầu của chủ hàng nhưng chưa tích hợp với hoạt động logistics (chỉ đảm nhận một khâu trong chuỗi logistics). 2PL là việc quản lý các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan, thanh toán,….

Logistics bên thứ ba (3PL – Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng) là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu, cung cấp chứng từ giao nhận – vận tải và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa và đưa hàng đến điểm đến quy định,…3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hoá, xử lý thông tin,…. có tính tích hợp vào dây chuyền cung ứng của khách hàng. 3PL là các hoạt động do một công ty cung cấp dịch vụ logistics thực hiện trên danh nghĩa của khách hàng dựa trên các hợp đồng có hiệu lực tối thiểu là một năm hoặc các yêu cầu bất thường.

Logistics bên thứ tư(4PL – Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo-LPL) đây là người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 4PL là việc quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát, các chức năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động logistics. 4PL có liên quan với 3PL và được phát triển trên nền tảng của 3PL nhưng bao gồm lĩnh vực hoạt động rộng hơn, gồm cả các hoạt động của 3PL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và quản lý các tiến trình kinh doanh. 4PL được coi như một điểm liên lạc duy nhất, là nơi thực hiện việc quản lý, tổng hợp tất cả các nguồn lực và giám sát các chức năng 3PL trong suốt chuỗi phân phối nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và các mối quan hệ lâu bền.

Logistics bên thứ năm (5PL – Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm) là loại dịch vụ thị trường thương mại điện tử, bao gồm các 3PL và 4PL quản lý tất cả các bên liên quan trong chuỗi phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.Chìa khoá thành công của các nhà cung cấp dịch vụ logistics thứ năm là các hệ thống (Hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và Hệ thống quản lý vận tải (TMS). Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin.

3.3 Phân loại theo quá trình:

Logistics đầu vào: là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn,…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí cho quá trình sản xuất.

Logistics đầu ra: là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành phần đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu về vị trí, thời gian và chi phí nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

Logistics ngược hay còn gọi là logistics thu hồi: là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.

3.4 Phân loại theo đối tượng hàng hóa

Logistics hàng tiêu dùng nhanh: là quá trình logistics cho hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn như quần áo, giày dép, thực phẩm,…

Logistics ngành ô tô;

Logistics hóa chất;

Logistics hàng điện tử;

Logistics dầu khí…

Từ các cách phân loại trên, để khẳng định một lần nữa, dịch vụ logistics là chuỗi các dịch vụ bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã kí hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa… Hay theo nghĩa rộng thì dịch vụ logistics là quản lý công việc luân chuyển hàng hóa, vật tư từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hàng còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật LVN Group 1900.0191 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email [email protected] để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN Group