1. Điều kiện được hưởng chế độ bệnh binh của quân nhân như thế nào ?
>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Theo quy định tại điều 33 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. về điều kiện hưởng chế độ bệnh binh như sau:
Điều 33. Điều kiện xác nhận
1. Người bị mắc bệnh thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là bệnh binh:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;
c) Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 15 tháng trở lên;
d) Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật chưa đủ 15 tháng nhưng có đủ 10 năm trở lên công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Làm nghĩa vụ quốc tế mà mắc bệnh trong khi thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp mắc bệnh trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là bệnh binh;
e) Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh;
g) Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao;
h) Mắc bệnh do một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, đ Khoản này đã xuất ngũ mà bệnh cũ tái phát dẫn đến tâm thần;
i) Đã có đủ 15 năm công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân nhưng không đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí.
2. Không xem xét xác nhận bệnh binh đối với những trường hợp bị bệnh do tự bản thân gây nên hoặc do vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị.
=>Như vậy, chiếu theo điều luật trên thì bạn không đủ điều kiện để được hưởng chế độ bệnh binh, số năm công tác thì bạn mới chỉ công tác được 14 năm mà quy định phải đủ 15 năm công tác trong quân đội mà vẫn chưa đủ tuổi hưởng hưu trí thì mới được hưởng chế độ bệnh binh.
-Bạn sẽ được hưởng chế độ lương hưu nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
=>Nếu chưa đủ số tuổi hưởng chế độ luong hưu hàng tháng thì bạn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm đợi đến năm 55 tuổi hưởng hưu trí hàng tháng. Trong thời gian này, bạn không cần tiếp tục đóng bảo hiểm nữa.
– Bạn có thể hưởng lương 1 lần theo quy định tại điều 60 luật bảo hiểm 2014:
“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”
Như vậy, khi bạn phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà chưa đủ tuổi thì có thể yêu cầu hưởng lương hưu một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
– Vợ bạn cũng không được hưởng chế độ người chăm sóc.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
2. Điều kiện xét sang theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến qua tổng đài:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP Về việc quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy bạn trong trường hợp này bạn mới đáp ứng đủ hai điều kiện còn điều kiện về sức khỏe và tiêu chuẩn đạo đức chính trị thì bạn cần xem xét nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 thì bạn đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Về vấn đề bạn có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, thì điều kiện như thế nào ?
Căn cứ Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định:
“Điều 14. Tuyển cọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Như vậy bạn căn cứ vào điều kiện nêu trên để xác định nguyện vọng chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp. Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện phục vụ lâu dài trong quân đội sau khi thực nghiện nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Quy định về tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp ?
Trả lời:
Bạn đã tốt nghiệp Đại học nghĩa là đã đủ 18 tuổi, như vậy bạn là đối tượng có thể được tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp. Về quy định tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp được nêu rõ tại Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015. Cụ thể như sau:
Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
Điều kiện tuyển dụng:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Trên đây là quy định về tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
4. Tư vấn chế độ thâm niên cho sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ?
Tháng 9 năm 1981 tôi được phục viên chuyển nghành về trường công nhân lái máy tàu sống số 1 đóng tại Hải Dương, năm 1985 tôi tại ngũ và về làm tại công ty vận tải sông số 3 Hải phòng.
Năm 2005 công ty cổ phần hóa tôi xin về hưu đến ngày 1/1/2006 tôi được nhân sổ và lĩnh lương hưu tại địa phương.
Tôi muốm hỏi 2 việc sau:
1- Khi làm chế độ hưu cho tôi bảo hiểm không tính phụ cấp thâm niên quân đội cho tôi (9 năm 5 tháng trong quân đội) , vì tôi là quân nhân chuyên nghiệp trước khi chuyển ngành như thế có đúng không?
2 – Trước khi nghỉ hưu tôi đang hưởng mức lương theo hệ số 2.17 bảo hiểm chỉ tính mức lương đó để làm cơ sở tính lương hưu cho tôi. Qua tìm hiểu tôi được biết nếu mức lương trước khi nghỉ hưu mà thấp hơn mức lương trước khi chuyển ngành thì được lấy mức lương trước khi chuyển ngành làm căn cứ để tính lương về hưu ( vì trước khi chuyển ngành tôi đang hưởng bậc 2 trung cấp là 59 đồng theo nghị định 204/2004 /NĐ-CP trong quân đội thì hệ số lương có phải là 4.1 đến 4.4 QNCN trung cấp).
Vây tôi có được tính thâm niên và lấy hệ số lương trước khi chuyển ngành để làm căn cứ tính lương hưu?
Rất mong được trả lời.
Luật sư tư vấn Luật lao động, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bác, cảm ơn bác đã tin tưởng gửi thắc mắc về cho công ty chúng tôi, với vấn đề của bác chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo như thông tin mà bác cung cấp thì bác đã có thâm niên nghề là 9 năm 5 tháng làm quân nhân chuyên nghiệp như vậy bác đủ điều kiện hưởng thâm niên nghề theo quy định tại điểm a khoản 8 điều 6Nghị định 204/2004/NĐ – CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau: “Áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.”
Mức phụ cấp thâm niên của bác được tính theo đoạn 2 của điểm a và Điều 3 của Thông tư 08/2015/TT-BQP Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với một số đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng. Cụ thể như sau: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong các ngành: cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra đảng, nhà giáo, dự trữ quốc gia thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Như vậy, việc không tính chế độ thâm niên cho bác trước khi chuyển ngành như vậy là không đúng với quy định của pháp luật.
Thứ hai, về căn cứ tính lương hưu của bác trước khi nghỉ hưu.
Theo quy định tại điểm b khoản 7 điều 34 Nghị định 33/2016/ NĐ- CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân có quy đinh:
“b) Trường hợp quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành rồi nghỉ hưu mà khi nghỉ hưu có mức lương hưu tính theo điểm a khoản này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương bình quân của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tháng tại thời điểm chuyển ngành và được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở để tính lương hưu.
Như vậy khi tính lương hưu với mức lương trước khi về hưu mà thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức bình quân tiền lương tại thời điểm chuyển ngành và phải được chuyển đổi theo chế độ tiền lương theo quy địnhtại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bác có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi ở địa chỉ trụ sở Công ty luật LVN Group hoặc bác có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc gọi điện để được tư vấn qua tổng đài 1900.0191.
Chúc bác nhiều sức khỏe. Trân trọng!
5. Tham gia phục vụ lâu dài trong quân đội có được không ?
Trả lời:
Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 :
Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Dẫn chiếu đến khoản 2 điều 7:
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành, nghề chuyên môn tại khoản này.
Như vậy, công dân nữ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu quân đội nhân dân được quy định tại điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP.
Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi vùa xuất ngũ năm ngoái nay tôi muốn tái ngũ lại tôi muốn hỏi tái ngũ cần những thủ tục nào đơn vi nào cấp ? Xin cảm ơn
=> Về việc tiếp tục phục vụ trong quân đội, Điều 6 Nghị định số 18/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam quy định:
Điều 6. Đối tượng và điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng;
c) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Khi Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
c) Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyên;
d) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
đ) Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xét chuyển chế độ, đăng ký phục vụ tại ngũ, phong, phiên quân hàm, giáng cấp quân hàm, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp; chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xếp lương, nâng lương và chế độ phụ cấp đặc thù cho quân nhân chuyên nghiệp.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group : Hiện tôi là chiến sĩ nghĩa vụ . Đến nay thì sức khỏe không còn đảm bảo để phục vụ tại ngũ nên đã làm đơn xin xuất ngũ. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group nếu xuất ngũ sớm tôi có chế độ hoặc chính sách gì không ?( hiện nay tôi đã phục vụ được 8 tháng)
=> Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c) Được trợ cấp tạo việc làm;
d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
Thưa Luật sư của LVN Group, em là sinh viên đã tốt nghiệp đại học, hiện nay em đang đi nghĩa vụ công an. Em muốn hỏi liệu sau khi em thực hiện xong nghĩa vụ, liệu em có phải thi đại học lại. Và giả sử nếu em đc xét biển chế, thì em sẽ đc phong hàm cao hơn những người chưa có bằng hay không? Mong nhận đc câu trả lời của Luật sư của LVN Group.
=> Điều 10 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân quy định:
Điều 10. Chế độ, chính sách trong thời gian phục vụ và khi xuất ngũ
1. Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ để hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân.
Thưa Luật sư của LVN Group, Em năm nay 24t. Em bị phạt tù 3 tháng va đã chấp hành xong 2,5 năm . Vậy em có được đi bộ đội không ạ?
Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật NVQS – Công ty luật Minh KHuê