1. Xuất ngũ được hưởng chế độ như thế nào ?
Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo điểm a khoản 3 điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định:
3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
Việc trợ cấp cho binh sỹ, hạ sỹ quan khi xuất ngũ cũng được quy định chi tiết tại điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 7. Chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
4. Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
Như vậy, khi một binh sỹ, hạ sỹ quan xuất ngũ sẽ được hưởng chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường theo quy định của pháp luật.
2. Các chế độ được hưởng sau khi xuất ngũ của công dân tham gia nghĩa vụ quân sự ?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CPthì quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
– Chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở; từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.
Hiện tại mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng (từ ngày 01/07/2018)
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.
– Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.
Như vậy, sau khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bạn có thể được hưởng tất cả các chế độ nêu trên nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.
3. Tư vấn hưởng ưu tiên xét tuyển vào ngành Công An sau khi xuất ngũ ?
>> Luật sư tư vấn điều kiện xuất ngũ, chế độ khi xuất ngũ, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Hiện bạn đang thực hiện nghĩa vụ quân sự và bạn mong muốn hết nghĩa vụ quân sự bạn thi vào ngành Công an , vậy bạn sẽ được ưu tiên xét tuyển như sau :
– Theo Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định về tuyển sinh vào trường Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành “công dân hoàn thành phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân được dự thi thêm một lần trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ”. Như vậy theo thông tư thì không có chế độ ưu tiên riêng đối với công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân mà áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo về ưu tiên xét tuyển vào đào tạo đại học, cao đẳng. Theo quy chế chung của Bộ giáo dục và đào tạo về điều kiện ưu tiên xét tuyển vào đại học, cao đẳng thì đối tượng là quân nhân, công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ thuộc đối tượng ưu tiên 03, nhóm ưu tiên 1 được cộng 2 điểm.
– Tiếp theo bạn là dân tộc thiểu số khu vực 1, xét theo chế độ ưu tiên theo quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo về ưu tiên xét tuyển vào đạo tạo đại học, cao đẳng thì bạn thuộc Đối tượng 01: Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại khu vực 1 trong nhóm Nhóm đối tượng ưu tiên 1: Cộng 2 điểm. Kèm theo đó , Người có nhiều diện ưu tiên theo đối tượng chỉ được hưởng một diện ưu tiên cao nhất. Thí sinh khi nộp hồ sơ cần nộp kèm các giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên được hưởng như giấy chứng nhận thương binh, bệnh binh… giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, quyết định xuất ngũ…. Tất cả đều nộp bản sao công chứng.
Theo đó bạn sẽ được ưu tiên cộng 2 điểm
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về quyền và nghĩa vụ khi tham gia nghĩa vụ quân sự
4. Sau khi xuất ngũ em có thể vào được các ngành công an không ạ ?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn do bạn muốn vào làm việc trong ngành công an nên bạn sẽ cần phải tìm hiểu quy định cũng như các tiêu chí, nhu cầu tuyển dụng đối với ngành công an nơi bạn muốn xin vào làm việc để biết mình có đáp ứng được các tiêu chí để được tuyển dụng vào công ty hay không vì việc bạn có được tuyển vào ngành công an hay không sẽ không phụ thuộc vào bạn đã xuất ngũ hay chưa mà sẽ phụ thuộc vào những yếu tố như: nhu cầu tuyển dụng, các điều kiện cụ thể về việc tuyển dụng của cơ quan công an cũng như chỉ tiêu và trình độ mà công việc đó yêu cầu
Cụ thể điều 7 Luật công an nhân dân 2018 quy định về điều kiện xét tuyển công dân vào ngành công an như sau:
1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
Như vậy, bạn nên căn cứ vào quy định cụ thể của ngành công an để có thể xác định được mình có đủ tiêu chuẩn cũng như điều kiện để được công tác trong ngành công an hay không
5. Điều kiện trở thành sĩ quan sau xuất ngũ ?
Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Bạn mong muốn trở thành sĩ quan quân đội, bạn có thể thi vào một trong các trường đào tạo thuộc quân đội sau:
– Trường Sĩ quan Lục quân (đào tạo sĩ quan chỉ huy phân đội binh chủng hợp thành),
– Học viện Chính tri Quân sự (đào tạo sĩ quan chính trị và cán bộ chính trị trung, sư đoàn),
– Học viện Hậu cần (đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội và cấp cao hơn),
– Học viện Khoa học quân sự (đào tạo cán bộ khoa học quân sự, sĩ quan khoa học quân sự),
– Học viện Quân y (đào tạo bác sĩ đa khoa, bác sĩ đa khoa cử tuyển, bác sĩ các tuyến cơ sở ngành y tế quân đội và dược sĩ Đại học cho ngành quân y),
– Học viện Hải quân (đào tạo sĩ quan cấp phân đội bậc Đại học),
– Học Viện Phòng không – Không quân (đào tạo sĩ quan lái máy bay, sĩ quan chỉ huy phân đội), …
– Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015:
Điều 6. Đối tượng và điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng;
c) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự.
2. Điều kiện xét chuyển sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
a) Khi Quân đội nhân dân Việt Nam có nhu cầu;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tự nguyện;
c) Công nhân, viên chức quốc phòng có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, được huấn luyện quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng và tự nguyện;
d) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam khi chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;
đ) Công dân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật ngoài độ tuổi nhập ngũ quy định tại Điều 12 của Luật Nghĩa vụ quân sự, được động viên vào Quân đội.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xét chuyển chế độ, đăng ký phục vụ tại ngũ, phong, phiên quân hàm, giáng cấp quân hàm, tước quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp; chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xếp lương, nâng lương và chế độ phụ cấp đặc thù cho quân nhân chuyên nghiệp
>> Như vậy, do bạn đã có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định vì đã qua đào tạo đại học nên bạn có thể phục vụ lâu dài trong quân ngũ theo hình thức xét tuyển hệ quân nhân chuyên nghiệp
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn ở lại phục vụ quân đội lâu dài khi tham gia nghĩa vụ quân sự ?
6. Trợ cấp sau xuất ngũ của công dân phục vụ trong công an nhân dân ?
Vậy cho tôi hỏi nếu tôi được xuất ngũ sớm như vậy thì các khoản trợ cấp khi xuất ngũ là bao nhiêu? Và tôi có được hưởng khoản trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng lương cơ sở hay không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Luật sư trả lời:
Theo thông tin dữ liệu bạn đưa ra thì bạn là công dân phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân, như vậy chúng tôi có thể xác định tại thời điểm này bạn đang là chiến sĩ công an nhân dân. Do đó, đối chiếu theo quy định pháp luật, cụ thể tại Điều 39 Luật Công an nhân dân năm 2014 thì bạn không được hưởng trợ cấp khi xuất ngũ, cụ thể:
“Điều 39. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
d) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
đ) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.”
Trợ cấp khi xuất ngũ theo quy định pháp luật trên chỉ áp dụng cho sĩ quan, hạ sĩ quan.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Nghĩa vụ Quân sự – Công ty luật LVN Group