Theo Văn bản hợp nhất nghị định số 02/VBHN-BXD ngày 20-07-2018 của Bộ Xây dựng về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định như sau:

1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

a) Hạng I:

* Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;

* Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

* Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

b) Hạng II:

* Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;

* Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

* Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm c hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật trở lên.

c) Hạng III:

* Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;

* Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.

b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống.

c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm c và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp lý về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý: Luật xây dựng năm 2014 (Luật xây dựng sửa đổi 2020) và Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

 

1. Điều kiện của tổ chức quản lý chi phí đầu tư xây dựng 

Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

– Hạng I:

+ Cá nhân chủ trì thực hiện thực quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I.

+ Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

+ Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

– Hạng II:
+ Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng từ II trở lên.

+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

+ Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít  nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật trở lên.

– Hạng III:

+ Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên.

+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi đầu tư xây dựng.

Phạm vi hoạt động:
– Hạng I : Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.

– Hạng II : Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự từ nhóm B trở xuống.

– Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dụng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

 

2. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

– Hạng I:

+ Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I.

+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

+ Đã thực hiện quản lý chí phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

– Hạng II:

+ Cá nhân chủ trì thực hiện quản ký chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên.

+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng,

+ Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án nhóm B trở lên hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật trở lên.

– Hạng III:
+ Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên.

+ Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Phạm vị hoạt động:

– Hạng I : được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án.

– Hạng II: được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống.

– Hạng III: được thực hiện các công việc việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

 

3. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

Tổ chức phải có điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

– Khảo sát xây dựng.

– Lập thiết kế quy hoạch xây dựng.

– Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.

– Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.

– Thi công xây dựng công trình.

– Tư vấn giám sát thi xây dựng công trình.

– Kiểm định xây dựng.

– Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

 

4. Quy định về cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng.

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:

– Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư, định mức xây dựng;phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án.

– Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình , chỉ số giá xây dựng.

– Đo bóc khối lượng.

– Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng.

– Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

– Kiểm soát chi phí xây dựng công trình.

– Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện sau đây:

– Hạng I: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.

– Hạng II: Đã chủ trì thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình cấp III trở lên.

– Hạng III: Đã tham gia thực hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.

Mọi vướng mắc Quý khách vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ tư vấn pháp luật.