Cơ sở pháp lý:

– Luật phòng, chống mua bán người năm 2011;

– Nghị định 09/2013/NĐ-CP;

– Thông tư 35/2013/TT-BLĐTBXH;

1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân

Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở hỗ trợ nạn nhân:

– Tiếp nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân.

– Thực hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở.

– Giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân.

– Đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách, chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng.

– Cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống mua bán người.

– Phối hợp với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú.

– Phối hợp với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân.

Cơ cấu tổ chức của cơ sở hỗ trợ nạn nhân gồm có 01 (một) Giám đốc, 01 (một) đến 02 (hai) Phó Giám đốc và các bộ phận nghiệp vụ, gồm:

– Bộ phận tiếp nhận, hành chính, bảo vệ;

– Bộ phận quản lý, tư vấn;

– Bộ phận hỗ trợ hòa nhập cộng đồng.

Căn cứ vào quy mô của cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Giám đốc cơ sở quyết định thành lập các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân. Nhiệm vụ cụ thể của bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc quyết định.

2. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân

Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định 09/2013/NĐ-CP:

– Có trụ sở làm việc ổn định, thuận tiện giao thông;

– Diện tích đất tự nhiên tối thiểu 15 m2/nạn nhân; diện tích phòng ở bình quân 05 m2/nạn nhân;

– Có trang thiết bị, phương tiện phù hợp với nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân;

– Có ít nhất 05 (năm) nhân viên, trong đó 02 (hai) nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành công tác xã hội.

Điều 3 Thông tư 35/2013/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể về các điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân như sau:

Điều 3. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/2013/NĐ-CP), cơ sở hỗ trợ nạn nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Điều kiện về cơ sở vật chất:

a) Phòng tiếp nhận nạn nhân:

– Có diện tích tối thiểu 10m2 (mười mét vuông);

– Có các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho việc tiếp nhận nạn nhân, gồm bàn làm việc, ghế ngồi, tủ tài liệu, máy vi tính, điện thoại;

– Có bảng niêm yết nội quy, phạm vi dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.

b) Phòng ở của nạn nhân:

– Diện tích phòng ở phải đảm bảo bình quân 05m2 (năm mét vuông) cho 01 (một) người và không quá 04 (bốn) người trong 01 (một) phòng. Các phòng ở phải được xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, có cửa sổ, cửa ra vào phải có khóa;

– Có trang thiết bị tối thiểu phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở như giường nằm, tủ quần áo, các đồ dùng trong sinh hoạt cá nhân.

c) Cơ sở hỗ trợ nạn nhân phải có nhà bếp, nhà ăn, nhà vệ sinh, nhà tắm và các công trình phụ trợ khác; phải đảm bảo về an ninh trật tự, đảm bảo an toàn cho nạn nhân; phù hợp với các quy định về phòng cháy, chữa cháy.

Đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân có quy mô hỗ trợ từ 25 (hai mươi lăm) người trở lên phải có các phân khu riêng biệt dành cho phụ nữ, trẻ em, nhà ở, nhà bếp, khu vệ sinh, khu làm việc của cán bộ nhân viên, khu sinh hoạt chung, hệ thống cấp, thoát nước, điện, đường đi nội bộ, trang thiết bị y tế, cơ số thuốc tối thiểu phục vụ cho sơ cứu, cấp cứu khi cần thiết.

2. Điều kiện về nhân sự:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP, cơ sở hỗ trợ nạn nhân còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có ít nhất 01 (một) nhân viên chuyên trách. Trường hợp cơ sở hỗ trợ nạn nhân có sử dụng người làm kiêm nhiệm thì phải đăng ký giờ làm việc cụ thể để đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ sở và nạn nhân;

b) Nhân viên trực tiếp làm công tác hỗ trợ nạn nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công tác xã hội viên trở lên theo quy định tại Thông tư số 34/2010/TT-LĐTBXH ngày 8 tháng 11 năm 2010 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội và đã được tập huấn về công tác hỗ trợ nạn nhân;

c) Đối với nhân viên y tế (nếu có) phải có trình độ chuyên môn từ trung cấp y tế trở lên; nhân viên bảo vệ phải có chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở có thẩm quyền cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân (sau đây gọi tắt là Giấy phép thành lập).

4. Trình tự gửi, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập

Điều 6 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định trình tự gửi, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập như sau:

– Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thành lập gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 09/2013/NĐ-CP đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi dự kiến đặt trụ sở để thẩm định.

– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.

Điều 6 Thông tư 35/2013/TT-BLĐTBXH quy định:

Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân

1. Tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân:

a) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi cơ sở hỗ trợ nạn nhân dự kiến đặt trụ sở) tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân;

b) Khi nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải gửi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tổ chức thẩm định cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP:

a) Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành lập đoàn công tác để tổ chức thẩm định việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại các Điều 8, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 12 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP;

b) Thành phần đoàn thẩm định: Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm Trưởng đoàn; Lãnh đạo Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng đoàn; cán bộ Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội làm thư ký; các thành viên gồm đại diện các cơ quan Phòng Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp tỉnh, Chi cục hoặc Phòng phòng, chống tệ nạn xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Thời hạn thẩm định thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP.

4. Biên bản thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7; Quyết định cấp (cấp lại) giấy phép thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8, Quyết định sửa đổi (bổ sung, gia hạn) giấy phép thành lập quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Đề án thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, bao gồm các nội dung: Sự cần thiết; mục tiêu; nhiệm vụ; cơ cấu tổ chức, nhân sự; các điều kiện đảm bảo hoạt động; tính khả thi của đề án.

– Lý lịch cá nhân của người dự kiến đứng đầu cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

– Các giấy tờ và văn bản có liên quan chứng minh đủ các điều kiện để thành lập cơ sở.

6. Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định những nội dung sau đây:

– Sự cần thiết thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân;

– Mục tiêu, phạm vi hoạt động, tên gọi, nhiệm vụ và quyền hạn; cơ cấu tổ chức, nhân sự; cơ chế tài chính;

– Điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân khi được phép thành lập;

– Tính khả thi của việc thành lập, hoạt động cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

Thời hạn thẩm định hồ sơ: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải thực Hiện thẩm định và có văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

7. Quyết định cấp Giấy phép thành lập

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ văn bản đề xuất của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định việc cấp Giấy phép thành lập.

Giấy phép thành lập có thời hạn tối đa là 05 (năm) năm, gồm các nội dung chính sau:

– Tên cơ sở, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax (nếu có);

– Họ và tên người đứng đầu;

– Phạm vi hoạt động, các dịch vụ hỗ trợ.

Thời hạn cấp Giấy phép thành lập:

– Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép thành lập;

– Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Tổ chức cá nhân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:

– Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;

– Việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc lợi dụng việc thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

– Hồ sơ không hợp lệ.

LUẬT LVN GROUP (Tổng hợp & Phân tích)

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.