Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật lao động năm 2012

Luật Việc làm năm 2013

2. Luật sư tư vấn

Gửi Luật sư! Hiện em viết đơn xin nghỉ việc tại công ty và được phê duyệt ngày nghỉ là 25/5, tuy nhiên có công việc phát sinh nên 30/6 em mới nghỉ hẳn. Từ ngày hết hạn em và công ty không có thêm một hợp đồng, văn bản gì về việc làm thêm sau khi hết hạn. Vậy nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em việc em nghỉ vào ngày 30/6 có cần phải viết đơn trước 30 ngày không ạ? Em cảm ơn Luật sư của LVN Group. Mong nhận được phản hồi sớm vì việc của em hiện tại đang rất gấp ạ.

Trường hợp phải viết đơn trước 30 ngày chỉ áp dụng với việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2, điều 37, Luật lao động năm 2012 như sau:

” 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

 Trường hợp này, bạn đã viết đơn xin nghỉ việc và đã được bên người sử dụng lao động phê duyệt ngày nghỉ là ngày 25/5. Nghĩa là vào ngày 25/5 bạn có thể hoàn toàn chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên vấn đề phát sinh nên bạn tiếp tục thực hiện hợp đồng thêm 5 ngày. Do đó, việc bạn nghỉ vào ngày 30/6 không cần phải viết đơn trước 30 ngày. Việc viết đơn trước 30 ngày chỉ áp dụng khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và đây là khoảng thời gian báo trước để người sử dụng lao động biết trước. 

Em chào Quý Công ty, Xin phép cho em hỏi về vấn đề nghỉ việc. Hiện tại em là giáo viên bán thời gian của một trung tâm anh ngữ. Em dạy 1 ngày 4 tiếng rưỡi. 1 tiếng rưỡi buổi sáng và 3 tiếng buổi tối. Em làm từ thứ 2 đến thứ 6. Nay em muốn nộp đơn xin nghỉ việc thì em phải báo trước bao nhiêu ngày ạ? Trong trường hợp 2 tuần sau khi em nộp đơn xin nghỉ việc nhưng công ty vẫn không giải quyết,em có thể nghỉ ngang và được hưởng toàn bộ số lương không ạ?

Trường hợp này bạn không nêu cụ thể là bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn hay hợp đồng lao động xác định thời hạn, do đó, phụ thuộc vào nội dung của hợp đồng. Nếu hợp đồng không có thỏa thuận thì bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau: 

Căn cứ quy định tại điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 

” Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”. 

Nếu như lí do bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng thuộc khoản 1, quy định trên thì trước khi nghỉ việc bạn phải thông báo trước cho người sử dụng lao động trước khoảng thời gian quy định tại khoản 2 hoặc bạn có thỏa thuận với bên người sử dụng lao động có sự đồng ý và bạn sẽ vẫn được thanh toán đầy đủ lương. Nếu như lí do chấm dứt hợp đồng không đúng quy định trên thì căn cứ quy định sau: 

” Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”. 

Do đó, khi bạn chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì bạn sẽ không được hương các quyền lợi trê. 

hiện tại công ty em đang thắc mắc 1 điều. Khi lao động thời vụ của công ty nghỉ việc, thì việc thanh toán tiền phép còn lại cho đối tượng này được tính như thế nào ? Và theo quy định nào của pháp luật ? Anh/chị vui lòng hướng dẫn thêm giúp em với ạ. Trân trọng !

Trường hợp này vấn đề nghỉ phép đối với người lao động có thể thanh toán theo quy định tại điều 112, Bộ luật lao động năm 2012 : 

” Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ”. 

Bạn có thể căn cứ quy định trên để thanh toán cho người lao động. 

Em có câu hỏi xin được tư vấn như sau: em nghỉ việc 2 tháng rồi mà phía công ty chưa trả sổ bảo hiểm cho em, em muôn hỏi Luật sư của LVN Group lý do, điều kiện để em lấy sổ bảo hiểm ?. chân thành cam ơn

 Căn cứ quy định tại Bộ luật lao động như sau: 

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Như vậy, việc trả sổ bảo hiểm cho bạn là nghĩa vụ mà bên người sử dụng lao động phải thực hiện. Bạn đã nghỉ việc 2 tuần mà người sử dụng lao động vẫn chưa trả sổ bảo hiểm cho bạn là hành vi vi phạm pháp luật bạn có thể làm đơn khiếu nại lên người sử dụng lao động yêu cầu trả lại sổ bảo hiểm cho bạn. 

Em có một thắc mắc không rõ về luật bảo hiểm cho em hỏi với ah. Em làm công ty cũ được 4 năm, đóng bão hiểm đc 4 năm sau đó ngỉ việc . Chuyển qua công ty mới làm đc 6 tháng đóng bảo hiểm ghép tiếp đc 6 tháng. Bây giờ em nghỉ việc thì có được hưởng thất nghiệp không ?

 Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn cần đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều 49, Luật việc làm 2013.
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.”.

Như vậy, bạn hoàn toàn có đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group Lao động – Công ty luật LVN Group