1.Đốt bao nhiêu quả pháo vào tết nguyên đán thì bị bắt?

Thưa Luật sư, năm 2021 nếu đốt pháo nổ để chơi trong dịp tết thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không, và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi, cám ơn Luật sư.

Tết Mậu Tuất 2018, Đốt bao nhiêu quả pháo thì bị bắt?

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

– Thứ nhất là, căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 về quản lý, sử dụng pháo quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.

2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.

3. Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.

6. Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.

7. Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.

8. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.

9. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.

Như vậy, sử dụng trái phép các loại pháo là hành vi bị nghiêm cấm. Việc các bạn “đốt pháo dùng để vui chơi, giải trí” trong dịp tết nếu bị phát hiện thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. cụ thể như sau:

– Về xử phạt vi phạm hành chính, căn cứ theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Đồng thời, hành vi đốt pháo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015. Cụ thể:

Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm

2.Chơi pháo ngày tết bị xử phạt như thế nào?

Mặc dù đã có quy định cấm đốt pháo ngày Tết từ lâu nhưng vào đợt Tết nhiều thanh niên vẫn chơi pháo, thậm chí có nhiều thanh niên không có ý thức, ném pháo khi có người khác đi qua để trêu đùa. Tôi thấy việc làm này rất nguy hiểm, vậy hành vi này sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP chỉ ra mức xử phạt vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:

‘2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:….

b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.…..

Ngoài ra đối với các loại pháo được sử dụng trái quy định thì sau khi xử phạt hành chính, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi đối với số pháo còn lại ( nếu có).

Các hành vi sử dụng pháo sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng gồm có:

– Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;

– Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;

– Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;

– Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg hoặc tương đương từ 0,1 kg đối với thuốc pháo;

– Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;

– Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);

3.Bán pháo bông que có bị bắt không?

Chào Luật sư của LVN Group, em là sinh viên, sắp tới sang năm mới, em định bán pháo bông que (loại dùng trong sinh nhật) ở những chỗ đông người nhằm kiếm chút tiền trang trải học phí, cho em hỏi việc bán pháo bông que như thế có vi phạm pháp luật không ạ?
-Hoàng Minh Đức

Trả lời:

Pháo bông sinh nhật giải trí thực chất là một sản phẩm tạo ra hiệu ứng ánh sáng, âm thanh nhưng không gây ra tiếng nổ. Các loại hóa chất được dùng để chế tạo loại pháo này không gây độc hại, không gây cháy nổ và ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.

Điều 9 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng gồm có:

Điều 9. Trường hợp được sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ

1. Pháo hoa, pháo hoa nổ được sử dụng theo quy định tại Điều 11 và Điều 17 Nghị định này.

2. Các cơ quan, tổ chức sử dụng pháo hoa nổ để biểu diễn, thi đấu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và do tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp.

Căn cứ theo Điều 9 nêu trên thì pháo bông là loại pháo được phép sử dụng, do đó nếu bạn muốn bán pháo bông thì sẽ không bị vi phạm pháp luật.

4. Dịp tết đổi tiền lẻ trái phép bị phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng ?

Thưa Luật sư cho tôi hỏi hành vi đổi tiền lẻ trái phép trong tết 2019 thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào, mong Luật sư tư vấn cho tôi, cám ơn Luật sư.

Tết Mậu Tuất 2018, đổi tiền lẻ trái phép bị phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng?

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại điểm a Khoản 5 Điều 30 Nghị định số: 88/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng cũng có quy định như sau:

Điều 30. Vi phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;…..

5. Đối tượng được miễn, giảm giá vé tàu trong dịp Tết Nguyên Đán?

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi những đối tượng nào được hưởng chế độ miễn giảm vé tàu? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Đối tượng được miễn, giảm giá vé tàu trong dịp Tết Nguyên Đán 2018?

Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Về đối tượng miễn, giảm giá vé : Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số: 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đường sắtquy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đường sắt quy định về miễn, giảm giá vé cho đối tượng chính sách xã hội như sau:

Điều 23. Đối tượng được giảm giá vé

1. Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.

2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

3. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.

4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

5. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.

6. Người cao tuổi.

7. Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, chế độ này được quy định cụ thể và chi tiết như sau:

– Thứ nhất là giảm vé: Các đối tượng được giảm giá vé được quy định cụ thể và chi tiết tại Khoản 1 điều 24 này như sau:

Điều 23. Đối tượng được giảm giá vé

1. Người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945.

2. Bà mẹ Việt Nam anh hùng.

3. Thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh.

4. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

5. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng.

6. Người cao tuổi.

7. Các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Miễn, giảm giá vé cho từng đối tượng chính sách xã hội

1. Giảm giá vé áp dụng cho các đối tượng sau:

a) Mức giảm 90% giá vé áp dụng cho người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng;

b) Mức giảm 30% giá vé áp dụng cho các đối tượng là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; nạn nhân chất độc hóa học;

c) Giảm giá vé cho đối tượng là người khuyết tật đặc biệt nặng; người khuyết tật nặng; người cao tuổi thực hiện theo quy định của pháp luật về người khuyết tật và người cao tuổi.

– Thứ hai là về căn cứ tiền giảm giá vé: theo quy định tại Khoản 2 điều này cũng quy định về việc giảm giá vé được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà hành khách sử dụng:

Việc giảm giá vé quy định tại Khoản 1 Điều này được áp dụng theo giá vé bán thực tế của loại chỗ, loại tàu mà đối tượng sử dụng.

Cùng với đó, theo quy định tại Khoản 1, khoản 2 điều 25 nghị định này cũng quy định như sau:

Điều 25. Các quy định khác về miễn, giảm giá vé

1. Căn cứ điều kiện và thời gian cụ thể, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có thể mở rộng đối tượng được miễn, giảm giá vé đối với trẻ em tùy theo độ tuổi và cho các đối tượng hành khách khác; mức giảm giá vé theo quy định của doanh nghiệp.

2. Trường hợp đối tượng chính sách xã hội đi tàu được hưởng từ 02 chế độ giảm giá vé trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ giảm giá vé cao nhất.

– Bên cạnh đó, tại Khoản 3 điều 25 này cũng quy định:

3. Người được miễn, giảm giá vé tàu phải xuất trình giấy chứng nhận thuộc đối tượng quy định cùng giấy tờ tùy thân khi mua vé và khi đi tàu.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group