1. Dư nợ tín dụng là gì?

– Dư nợ là số nợ đã phát sinh trong quá trình giao dịch tín dụng tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Dư nợ là khoản nợ của khách cần trả cho ngân hàng, tổ chức tín dụng dưới dạng các hợp đồng vay tín chấp, vay tiêu dùng, vay mua các loại tài sản khác hoặc vay để kinh doanh, … Dư nợ sẽ giảm dần trong quá trình khách hàng thanh toán khoản vay và sẽ bằng 0 khi khách hàng tất toán khoản vay. 

– Dư nợ tín dụng là một thuật ngữ chỉ chung cho các khoản tiền vay tín dụng phải trả theo kỳ hạn của khách hàng (bên vay). Bao gồm cả khoản vay có tài sản bảo đảm, không có tài sản bảo đảm, vay tín chấp. Dư nợ tín dụng là một khái niệm có phạm vi nhỏ hơn dư nợ, với đối tượng là khách hàng đang sử dụng thẻ tín dụng hoặc vay vốn ngân hàng. Dư nợ tín dụng chính là số tiền nợ còn chưa trả khi bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng hay các công ty tài chính. Đối với thẻ tín dụng thì dư nợ tín dụng chính là số tiền chi tiêu qua thẻ mà ngân hàng đã ứng trước cho khách hàng. Dư nợ tín dụng chính là tiêu chuẩn để đánh giá sự uy tín của bạn khi vay vốn ngân hàng hay các công ty tài chính, bởi thông qua số dư nợ của bạn ở ngân hàng là bằng 0 hay một số âm nào đó mà chưa trả bên cho vay vốn sẽ quyết định có cho khách hàng vay hay không. Dư nợ tín dụng là khoản tiền mà khách hàng vay tín dụng cần phải thanh toán cho khoản vay của mình.

2. Hậu quả của việc còn dư nợ tín dụng.

– Việc thanh toán dư nợ tín dụng không đúng hạn có thể phải chịu những hậu quả sau:

+ Làm gia tăng khoản tiền phải thanh toán cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính ngân hàng. Các hợp đồng cho vay, hợp đồng cấp tín dụng sẽ có quy định về điều khoản lãi suất đối với phần tiền chậm trả của khách hàng (bên vay) khi đã đến thời hạn trả. Khi không trả được tiền gốc, tiền lãi đúng kỳ hạn, khách hàng sẽ phải trả thêm phần tiền lãi do việc chậm thanh toán với các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, ngân hàng. Mức lãi suất chậm trả này có thể dao động từ 5% – 6% hoặc một mức khác tại hợp đồng vay.

+ Nếu dư nợ quá hạn phát sinh từ thẻ tín dụng thì hậu quả có thể là không được mở thẻ tín dụng hoặc bị tổ chức phát hành vô hiệu hóa thẻ tín dụng.

+ Có thể phải đối mặt với yêu cầu khởi kiện từ phía tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc thậm chí nếu bên vay có ý định chiếm đoạt số tiền nợ còn có khả năng bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Nếu bị nợ quá lâu, nợ qua nhiều thì lịch sử tín dụng sẽ ghi nhận nợ xấu và dẫn đến việc không thể vay tiền ở tất cả các tổ chức tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, …); không mở được thẻ tín dụng; có thời gian phạt kể cả khi đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ xấu. Tối thiểu là 5 năm khi trả hết các khoản nợ xấu thì mới được vay vốn tiếp; có thể mất tài sản thế chấp cho khoản vay nếu không trả được nợ.

– Các thông tin dự nợ tín dụng sẽ được ghi nhận tại Trung tâm Thông tin tín dụng (Credit Information Centre, còn được gọi tắt là CIC). CIC là cơ quan tổng hợp tất cả các thông tin khoản vay, quá trình vay và thanh toán thành một lịch sử tín dụng, dựa vào lịch sử tín dụng có các loại dư nợ tín dụng sau: 

+ Nhóm 1: dư nợ đủ tiêu chuẩn.

++ Các khoản nợ được thanh toán đúng hạn.

++ Các khoản nợ quá hạn ít hơn 10 ngày.

+ Nhóm 2: dư nợ cần chú ý.

++ Các khoản dư nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 90 ngày.

++ Các khoản nợ được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán.

+ Nhóm 3: dư nợ dưới tiêu chuẩn.

++ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến dưới 180 ngày.

++ Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán nhưng vẫn quá hạn dưới 30 ngày.

++ Các khoản nợ được miễn lãi hoặc giảm lãi do không đủ khả năng trả lãi.

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngời mất vốn.

++ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến dưới 360 ngày.

++ Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ thanh toán nhưng vẫn quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.

++ Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 2.

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.

++ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

++ Các khoản nợ dù đã được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toán nhưng vẫn quá hạn trên 90 ngày.

++ Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 2 nhưng vẫn quá hạn.

++ Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn thanh toán lần thứ 3 trở lên.

++ Khoản nợ chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

 (Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam).

3. Cách tính dư nợ tín dụng của ngân hàng.

– Dư nợ tín dụng của các ngân hàng sẽ được thống kê theo từng ngân hàng và theo từng khách hàng vay hoặc thậm chí là theo từng khoản vay.

– Dư nợ tín dụng = dư nợ giảm dần + dư nợ ban đầu + dư nợ cuối kỳ + dư nợ quá hạn + dư nợ thẻ tín dụng (nếu có).

Trong đó:

+ Dư nợ giảm dần là số tiền thực tế mà người vay còn nợ sau khi đã trừ đi phần gốc mà bạn phải trả trước đó. 

+ Dư nợ ban đầu là số tiền mà ngân hàng cho vay tính tại thời điểm đầu tiên mà người vay nhận được số tiền vay đó.

+ Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền từ các giao dịch, các loại phí phát sinh và có thể bao gồm cả lãi của kỳ sao kê trước nếu kỳ trước không thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

+ Dư nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay khi đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi nhưng bên vay không trả được vốn hoặc lãi đúng thời hạn.

Lưu ý: nếu chỉ số dư nợ tín dụng bằng 0 tức là không có dư nợ. Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và hoàn cảnh, điều kiện nền kinh tế mà có các tỷ lệ tính dư nợ khác nhau.

– Cách thanh toán dư nợ tín dụng, hiện nay các ngân hàng đang áp dụng 4 hình thức thanh toán dư nợ tín dụng sau:

+ Nộp tiền mặt trực tiếp tại ngân hàng;

+ Chuyển khoản từ khoản thẻ khác;

+ Séc hoặc ủy nhiệm chi;

+ Ghi nợ tự động.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng xin vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!