Ép giá là buộc bên mua hoặc bên bán chấp nhận cái giá cao hơn hay thấp hơn giá thị trường của loại hàng hoá đem bán.

Ép giá là hiện tượng không bình thường trong mua bán, lợi dụng các yếu tố tâm lí trong tiêu dùng, lợi dụng những biến động bất thường của thị trường và sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu, lợi dụng thế độc quyền trong hoạt động mua bán, sự thiếu phương tiện kiểm tra chính xác dụng cụ đo lường và phẩm chất hàng hoá mà bên mua hoặc bên bán buộc nhau phải thừa nhận một mức giá không tương ứng với chủng loại và chất lượng của một thứ hàng hoá nào đó theo quy luật cung – cầu trong một thời gian và địa điểm nhất định.

Luật LVN Group phân tích vấn đề ép giá dưới góc nhìn của quy định pháp luật của Việt Nam như sau:

1. Giá thị trường là gì?

Giá trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán, trong đó một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hoạt động một cách có hiều biết, thận trọng và không bị ép buộc.

Giá trị trường trong tiếng Anh là Market Price, là giá được thỏa thuận, thống nhất giữa các bên tham gia thị trường tại thời điểm nhất định. Giá thị trường có thể là giá thay thế (giá hiện hành) hoặc giá thực hiện. Giá thị trường chỉ có thể xác định được khi tồn tại các giao dịch thực tế của đối tượng tính giá hoặc của đối tượng cùng loại.

Giá thị trường được xác định bởi các yếu tố sau:

– Thứ nhất, quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường: Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả hàng hóa có xu hướng giảm và ngược lại nếu cầu lớn hơn cung thì giá cả hàng hóa sẽ có xu hướng tăng lên.

– Thứ hai, giá trị của hàng hóa: Giá trị của hàng hóa chịu sự tác động bởi năng suất lao động và ức độ phức tạp của lao động. Giá trị hành hóa sẽ tỷ lệ thuận với giá cả hàng hóa, tức là một hàng hóa được làm ra mất nhiều thời gian, công sức lao động thì giá cả hàng hóa càng cao và ngược lại.

– Thứ ba, giá trị tiền tệ: Tiền tệ tỉ lệ nghịch với giá cả hàng hóa. Khi giá tiền tệ tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa hơn và ngược lại.

– Thứ tư, tác động của các chính sách kinh tế: Tùy vào chính sách kinh tế của mỗi quốc gia, giá cả có thể thay đổi theo từng thời ký để phù hợp với sự phát triển trong nước và thế giới.

– Thứ năm, chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh: Sự cạnh tranh càng cao giữa các doanh nghiệp cũng có thể khiến giá cả hàng hóa càng có cơ hội được hạ thấp và ngược lại, sự cạnh tranh càng thấp (hàng hóa độc quyền) thì giá cả hàng hóa lại càng cao.

 

2. Ép giá là gì?

Ép giá được dịch sang tiếng Anh là Price Squeezing.

Ép giá là một loại hợp đồng hạn chế cạnh tranh trong đó các doanh nghiệp sáp nhập theo chiều dọc tìm cách gây phương hại tới những đối thủ cạnh tranh không chịu sáp nhập.

Ép giá được hiểu là hình thức áp đặt, ép buộc bên mua hoặc bên bán chấp nhận cái giá cao hơn hoặc thấp hơn thị trường cua một loại hàng hóa được đem bán. Ép giá là hiện tượng không bình thường trong hoạt động mua bán, lợi dụng các yếu tố tâm lý trong tiêu dùng, lợi dụng những biến động bất thường của thị trường và sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu, lợi dụng vị trí độc quyền trong hoạt động mua bán, sự thiếu phương tiện kiểm tra chính xác dụng cụ đo lường và phẩm chất hàng hóa mà bên mua hoặc bên bán bắt buộc nhau phải thừa nhận một mức giá không tương ứng với chủng loại  và chất lượng của một thứ hàng hóa nào đó theo quy luật cung – cầu trong một thời gian và địa điểm nhất định.

Ví dụ về ép giá trong thực tế:

– Giá thanh long thị trường được rơi vào khoảng 12.000 đồng đến 14.000 đồng trên một cân, nhưng người trồng chỉ bán được nửa giá đó. Thương nhân đăng thông tin cần mua, giá cao, nhưng thực tế khi liên hệ thì thương nhân nào cũng yêu cầu này nọ. Họ thường tìm đủ loại lý do để chê thanh long như: số lượng ít, địa điểm xa… nên chỉ mua với giá 4.000 – 5.000 đồng trên một cân. Vậy nên dẫn đến tình trạng người trồng thanh long thua lỗ, nhiều người gần như trắng tay, khi giá nhích lên cũng không được hưởng lợi vì bị khâu trung gian ép giá.

Một số trường hợp doanh nghiệp được bán hàng hóa với giá thấp hơn giá thị trường:

– Giảm giá hàng bán do lỗi quy cách, không đúng chủng loại, kém chất lượng: áp dụng khi doanh nghiệp đã bán cho khách hàng, giao hàng, xuất hóa đơn nhưng phát hiện ra hàng bị lỗi, kém chất lượng,….Người mua hàng yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận. Trường hợp này, cần có biên bản xác nhận sự việc, xuất hóa đơn điều chỉnh giảm, chứng từ thanh toán lại tiền,…

– Giảm giá trong chương trình khuyến mại: doanh nghiệp phải thực hiện thông báo chương trình khuyến mại theo quy định của pháp luật thương mại.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, nếu hai bên thỏa thuận giá bán thấp hơn giá thị trường nhưng giao dịch này là giao dịch thực tế (có chứng từ kèm theo) thì vẫn được phép. Nếu mức giá thấp hơn giá thị trường mà có đủ dấu hiệu của hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

3. Cách thức doanh nghiệp ép giá

Sự ép giá xảy ra khi các doanh nghiệp sáp nhập sản xuất cả nguyên liệu và hàng hóa cuối cùng, trong khi các doanh nghiệp không sáp nhập chỉ sản xuất hàng hóa cuối cùng và phải dựa vào nguồn cung về nguyên liệu từ các doanh nghiệp sáp nhập. Trong những trường hợp như vậy, các doanh nghiệp sáp nhập thỏa thuận với nhau là sẽ bán hàng cho các doanh nghiệp không sáp nhập với mức giá cao hơn và bán hàng hóa cuối cùng với giá thấp hơn, làm cho các doanh nghiệp này chỉ thu được mức lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ.

Nếu doanh nghiệp sáp nhập sản xuất cả nguyên liệu và hàng hóa cuối cùng, còn các doanh nghiệp không sáp nhập chỉ sản xuất nguyên liệu và phụ thuộc vào các doanh nghiệp sáp nhập về thị trường tiêu thụ, thì các doanh nghiệp sáp nhập có thể buộc các doanh nghiệp không sáp nhập bán nguyên liệu cho mình với giá thấp hơn giá mua của các doanh nghiệp sáp nhập. Thủ đoạn này cũng làm cho các doanh nghiệp không sáp nhập chỉ thu được mức lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ. 

Lí thuyết về ép giá không tương thích với bộ luật chống độc quyền hiện nay và phân tích kinh tế học. Sự ép giá bởi một công ty thiếu sức mạnh thị trường có thể không tới đến mức vi phạm luật chống độc quyền vì nó không có cơ hội làm giảm phúc lợi của người tiêu dùng. Hơn nữa, luật chống độc quyền liên quan đến quá trình cạnh tranh, chứ không phải kết quả cuối cùng của nó. Việc một công ty không có khả năng duy trì hoạt động kinh doanh là không liên quan vì đây là vấn đề của luật chống độc quyền trừ khi hành vi đó khiến công ty rời khỏi thị trường cũng gây hại cho quá trình cạnh tranh.

 

4. Hành vi ép giá có bị xử phạt không?

Hành vi ép giá có thể được coi là hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý. Theo đó, căn cứ vào Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP do Chính phủ ban hành 24/09/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn được hướng dẫn bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư số 153/2016/TT-BTC thì:

– Người thực hiện một trong những hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50.000.000 đồng, cụ thể:

+ Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã hoặc phải kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

+ Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.

Số tiền thu lợi do vi phạm hành chính được tính như sau:

+ Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá bất hợp lý trừ (-) tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán theo giá đăng ký, kê khai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đưa vào áp dụng trước đó đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;

+ Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá bất hợp lý trừ (-) tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được tính theo mức giá trên cơ sở kết quả kiểm tra yếu tố hình thành giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.