1. Gây rối trật tự công cộng là gì ?
Gây rối trật tự công cộng là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng và có thể gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Trong đó, nơi công cộng được hiểu là những địa điểm “kín” (rạp hát, rạp chiếu bóng…) hoặc “mở” (sân vận động, công viên, đường phố…) mà ở đó các hoạt động chung của xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.
2. Biểu hiện của hành vi gây rối trật tự công cộng
Biểu hiện cụ thể của hành vi gây rối trật tự công cộng có thể là:
1) Lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người;
2) Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;
3) Hò hét, tạo tiếng động gây ầm ï, đua xe máy trái phép;
4) Hành hung người làm nhiệm vụ hoặc người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự nơi công cộng;
5) Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng…
3. Xử lý VPHC về vi phạm về trật tự công cộng và trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng
3.1 Xử lý vi phạm hành chính về vi phạm về trật tự công cộng
Theo Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
– Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;
– Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
Phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
– Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
– Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
– Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
– Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
– Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
– Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
– Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
– Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
– Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;
– Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;
– Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
– Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
– Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
– Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
– Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;
– Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng khi gây rối trật tự công cộng thuộc một trong hai trường hợp: Có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.
Theo quy định trên, các hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đến 05 triệu đồng.
3.2. Trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng
Theo Luật hình sự Việt Nam, hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị coi là tội phạm – Tội gây rối trật tự công cộng. Tội danh này được quy định trong Luật hình sự Việt Nam kể từ khi có Bộ luật hình sự năm 1985. Trước đó, Luật hình sự Việt Nam cũng đã coi hành vi thuộc loại này là tội phạm nhưng chưa có tên gọi như trong Bộ luật hình sự. Cụ thể, trong Sắc luật số 03 ngày 15.3.1976 hành vi này được quy định chung với nhiều loại hành vi khác trong cùng một tội danh là tội xâm phạm đến trật tự công cộng…
Trong Bộ luật hình sự năm 1985, tội gây rối trật tự công cộng đã được quy định nhưng chưa được quy định rõ để phân biệt với hành vi gây rối trật tự công cộng chỉ là vi phạm hành chính. Khắc phục hạn chế này, Bộ luật hình sự năm 1999 đã xác định ranh giới giữa gây rối trật tự công cộng là tội phạm với gây rối trật tự công cộng chỉ là vi phạm. Theo đó, chỉ bị coi là tội phạm khi những trường hợp gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng cũng như những trường hợp gây rối trật tự công cộng mà chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này mà còn vỉ phạm. Theo quy định của Bộ luật hình sự, tội này có thể bị xử phạt tới 7 năm tù.
Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Các yếu tố cấu thành tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm 4 yếu tố cơ bản:
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi. Có hành vi gây rối trật tự công cộng. Đây là hành vi của những người có thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học, nhà thờ, công viên, nhà ga, bến xe, bến tàu…cụ thể như: Có lời nói thô tục xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng; Có hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng (đặc biệt là phụ nữ); Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng (như đập phá tượng đài, làm hư các biểu tượng, tranh cổ động, xe ô tô…)…
+ Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hậu quả xảy ra mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự: Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ; Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân; Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên; Chết người…
Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như hành vi trên có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy theo từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.
– Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Theo đó, người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung tăng nặng của tội này là bị phạt tù từ 02 – 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phạm tội có tổ chức;
– Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
– Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
– Xúi giục người khác gây rối;
– Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
– Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, người phạm tội gây gối trật tự công cộng có thể bị phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm, phạt tù đến 07 năm.
Hành vi gây rối trật tự công cộng còn có thể cấu thành tội xâm phạm sở hữu hoặc tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, khi hành vị này đã gây ra thiệt hại cho sở hữu, sức khoẻ đến mức cấu thành tội phạm hoặc đã gây thiệt hại cho tính mạng.
Luật Minh KHuê (Biên tập)