– Luật đấu thầu năm 2013
– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Nội dung tư vấn
1. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
Về hiệu lực của hồ sơ dự thầu, theo quy định tại khoản 42, Điều 4 Luật đấu thầu năm 2013 thì thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 1 ngày.
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
……
42. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu được tính là 01 ngày.”
Theo đó, nếu hồ sơ mời thầu quy định hồ sơ dự thầu phải có hiệu lực từ thời điểm đóng thầu (9 giờ) thì hồ sơ dự thầu quy định hiệu lực hồ sơ dự thầu từ thời điểm mở thầu (10 giờ) bị đánh giá là không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu đối với nội dung này.
Đồng thời tại điểm l Khoản 1 Điều 12 quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu có nội dung quy định thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp, gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ dự án.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.
Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Nghị định 63/2014/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định một trong những nội dung đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu là có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; trong đơn dự thầu, nhà thầu phải nêu rõ tiến độ thực hiện gói thầu phù hợp với đề xuất về kỹ thuật.
Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh.
Điểm c Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP cũng quy định về việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu trong đó có tiêu chuẩn rằng hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
Đối với trường hợp nêu trong câu hỏi của bạn, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên. Vì quy định thời gian có hiệu lực tối đa là 180 ngày, hồ sơ dự thầu của bạn để thời gian có hiệu lực là 150 ngày, dài hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng như vậy không trái quy định của luật đấu thầu. Miễn sao thời gian hiệu lực hồ sơ dự thầu của bạn không ngắn hơn so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu đưa ra, thực tế quy định này của luật đấu thầu cũng không nói rõ, mà chỉ quy định phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu mmà thôi. Chính vì vậy mà điều này cũng không dẫn đến việc hồ sơ dự thầu bị đánh rớt ngay, mà chủ đầu tư/bên mời thầu vẫn có thể tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu dựa trên các tiêu chỉ của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Chỉ cần đảm bảo rằng tại thời điểm ký kết hợp đồng thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn vẫn còn hiệu lực theo quy định của khoản 1 Điều 64 Luật đấu thầu năm 2013.
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu
2.1 Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT về việc đánh giá hồ sơ dự thầu được xác định như sau:
“Điều 4. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu không bao gồm thời gian thẩm định, phê duyệt, kể cả thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án”.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước và 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2.2 Đánh giá hồ sơ dự thầu
Các tiêu chí để đánh giá đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:
– Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
– Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu;
– Đánh giá về kỹ thuật và giá
* Đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu cần thiết phải đảm bảo tính hợp lệ được quy định theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm”.
* Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ theo như những quy định được phân tích ở mục trên thì sẽ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm, theo đó:
– Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
* Đánh giá về kỹ thuật và giá
Đây là tiêu chí đánh giá cần thực hiện, cụ thể:
– Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
– Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất), giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
2.3 Báo cáo kết quả đánh giá
Sau khi đã lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chức chuyên gia lập báo cáo gửi cho bên mời thầu để xem xét, và trong báo cáo này phải thể hiện các nội dung như sau:
– Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
– Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;
– Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
– Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu; đề xuất biện pháp luật.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu – Công ty luật LVN Group