1. Giấy đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã cấp năm 2012, chữ viết bằng tay ( có chữ ký và đóng dấu của Ủy ban nhân dân xã), vợ chồng chưa ký tên vào tờ đăng ký thì có hiệu lực không?
2. Con được mấy tháng thì tòa mới giải quyết ly hôn? Nộp đơn ly hôn ở đâu? Đơn ly hôn tự viết hay có mẫu sẵn?
3. Giấy đăng ký kết hôn bị mất thì tòa có xử ly hôn không?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấnluật hôn nhân của công ty Luật LVN Group.
Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài:1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân gia đình 2014
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
Nội dung phân tích
1. Giấy đăng ký kết hôn mà vợ chồng chưa ký tên vào có hiệu lực không?
Tại khoản 3, điều 18 Nghị định 158/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau: “3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.”
Như vậy, nếu không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật. Giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ. Nếu một trong các bên đăng ký kết hôn không thừa nhận quan hệ hôn nhân của mình trước Tòa án- khi ly hôn, do giấy tờ đăng ký kết hôn không hợp lệ và phát sinh tranh chấp tài sản thì UBND cấp xã sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết đăng ký kết hôn không đúng luật.
Đối với những trường hợp đăng ký kết hôn vi phạm quy định về trình tự, thủ tục như trên thì tại điểm k, khoản 1, Điều 78 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ đăng ký và quản lý hộ tịch quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái quy định”. Trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
2. Con được mấy tháng thì Tòa mới giải quyết ly hôn? Nộp đơn ly hôn ở đâu? Mẫu đơn ly hôn?
Đối với trường hợp chồng yêu cầu ly hôn: Luật hôn nhân gia đình 2014 tại khoản 3 điều 51 quy định cấm “3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”.
Trường hợp vợ yêu cầu ly hôn hoặc 2 bạn thuận tình ly hôn thì Luật hôn nhân gia đình 2014 không có quy định hạn chế con bao nhiêu tuổi mới được ly hôn, cho nên vợ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bất cứ lúc nào.
– Về vấn đề nộp đơn ly hôn : Nếu 2 bạn thuận tình ly hôn thì có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi vợ/ chồng cư trú, làm việc . Nếu đơn phương ly hôn thì đơn được nộp tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
– Mẫu đơn ly hôn bạn có thể tham khảo tại đây.
1. Mẫu đơn xin ly hôn
2. Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình
3. Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng
3. Tòa có xử ly hôn khi Giấy đăng ký kết hôn bị mất?
Bạn vẫn có thể tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương khi không còn giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Cụ thể: Muốn có giấy đăng ký kết hôn để làm hồ sơ ly hôn bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao. Và trong hồ sơ ly hôn cần nêu rõ vì sao không có giấy đăng ký kết hôn gốc.
Theo đó, thủ tục ly hôn được thực hiện như sau:
Hồ sơ bao gồm:
– Đơn xin ly hôn
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – CÔNG TY LUẬT LVN GROUP.