NỘI DUNG YÊU CẦU:
Chào Công ty Luật LVN Group, em là Trần Anh Văn, em đang ở Phú Yên. Em có gặp phải vấn đề thắc mắc về vấn đề giao thông được gửi đến công ty mình như sau:
Hiện nay, em đang có một số đối tác người nước ngoài, họ chuẩn bị sang Việt Nam làm việc. Họ có mang theo cả gia đình, họ xác định sẽ đầu tư ở Việt Nam lâu dài, và ở lại nước ta một vài năm. Để thuận tiện cho việc sinh sống và đi lại tại Việt Nam, họ có hỏi em rằng họ đã có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia sở tại của họ cấp, còn thời hạn khá dài thì giấy phép lái xe quốc tế đó có sử dụng được tại Việt Nam không? Và nếu không sử dụng được thì cần thiết phải làm thủ tục gì để hợp thức hóa giấy tờ đó ở Việt Nam. Nếu chưa làm thủ tục mà sử dụng giấy tờ trên khi tham gia giao thông họ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là bao nhiêu?
Mong công ty sớm phản hồi, để em có thể hiểu hơn về quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Em cảm ơn các Luật sư của LVN Group của công ty rất nhiều.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Giao thông của Công ty luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019 về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ban hành ngày 17 tháng 01 năm 2020 quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ban hành ngày 29 tháng 5 năm 2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Thông tư số 58/2020/TT-BCA ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2020 quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Thông tư số 102/2016/TT-BQP ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2016 quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ quốc phòng;
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ban hành ngày 15 tháng 04 năm 2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968;
2. Luật sư tư vấn:
2.1 Giấy phép lái xe quốc quốc tế là gì và có giá trị sử dụng ở Việt Nam không?
Giấy phép lái xe quốc tế là một quyển sách nhỏ khổ A6 (148 x 105 mm), có bìa ngoài màu xám, giấy bên trong quyển sổ màu trắng, nội dung các mặt của giấy phép được thể hiện theo mẫu được thể hiện trong Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968, mặt bên ngoài và mặt bên trong của bìa trước được in bằng ngôn ngữ quốc gia hoặc ít nhất một trong số các ngôn ngữ là ngôn ngữ quốc gia, của quốc gia cấp phép, hai trang cuối bên trong được in bằng tiếng Pháp, những trang giấy trước hai trang giấy này phải giống với trang giấy đầu tiên với nhiều ngôn ngữ, trong đó bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, và tiếng Tây Ban Nha. Những thông tin được viết tay hoặc đánh máy trên giấy phép bằng chữ cái La tinh hoặc tiếng Anh viết tay. Quốc gia ký kết cấp phép hoặc cho cấp phép giấy phép lái xe quốc tế có bìa được in bằng ngôn ngữ không phải tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, hoặc tiếng Tây Ban Nha phải liên hệ với Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc dịch sang ngôn ngữ theo mẫu.
Cá nhân người nước ngoài khi sang Việt Nam sinh sống, làm việc, …. có mang theo giấy phép lái xe quốc tế thì được phép sử dụng giấy tờ này ở Việt Nam trong quá trình tham gia giao thông. Theo quy định tại Điều 33 Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ban hành ngày 15 tháng 04 năm 2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau:
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe:
…….
9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Năm 2014 Việt Nam đã chính thức tham gia công ước về giao thông đường bộ (công ước Vienna 1968). Tới năm 2016 Việt Nam mới bắt đầu cấp giấy phép giấy phép lái xe quốc tế cho những công dân có nhu cầu.
Theo công ước Vienna 1968 thì các quốc gia tham gia công ước phải chấp nhận giấy phép lái xe quốc tế của các nước tham gia công ước. Cụ thể trong nội dung Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 có nêu như sau:
2. Quốc gia ký kết phải công nhận những lái xe sở hữu:
(a) Giấy phép nội địa được viết bằng ngôn ngữ chính thức hoặc một trong những ngôn ngữ chính thức của Quốc gia đang lưu thông, hoặc nếu không viết bằng ngôn ngữ như vậy thì phải đi kèm với bản dịch có chứng nhận;
(b) Giấy phép lái xe nội địa phù hợp với quy định Phụ lục 6 của công ước; và
(c) Giấy phép lái xe quốc tế phù hợp với quy định Phụ lục 7 của công ước;
được lái xe hợp lệ trên lãnh thổ của mình, miễn là giấy phép đó vẫn còn hiệu lực và được cấp bởi quốc gia ký kết hoặc phân khu chính trị khác hoặc bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó. Tất cả quy định trên không áp dụng cho giấy phép học lái.
Và theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ban hành ngày 15 tháng 04 năm 2017 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau:
Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Như vậy, nếu người nước ngoài có giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp, còn thời hạn sử dụng thì được lái loại xe quy định đã ghi trong giấy phép lái xe mà không phải đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam; Nội dung giấy phép lái xe quốc tế phải phù hợp với quy định tại Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968.
2.2 Cách thức sử dụng giấy phép lái xe quốc tế ở Việt Nam:
Điều 41 Giấy phép lái xe……….
6. Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế.
Như vậy, để đối chiếu xem rằng giấy phép lái xe quốc tế có còn phù hợp với giấy phép lái xe quốc gia không thì họ buộc phải kiểm tra cả giấy phép lái xe quốc gia là cơ sở để cấp giấy phép lái xe quốc tế đó trong quá trình lưu thông trên đường.
2.3 Có Xử phạt vi phạm hành chính khi mang theo Giấy phép lái xe quốc tế không?
Như đã phân tích ở trên thì giấy phép lái xe phù hợp với quy chuẩn quốc tế thì hoàn toàn được phép sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, người nước ngoài chỉ mang theo giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia để đối chiếu thì căn cứ vào Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019 về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt xử phạt với các mức như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group