1. Hồ sơ cần thiết khi xin chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em nhà ở tp và bạn gái có hktt ở bến tre. Em muốn hỏi sau khi bạn gái em làm giấy chứng nhận đôc thân, và đăng kí kết hôn cùng 1 ngày em có thể làm tiếp tục luôn thủ tục,giấy tờ cần thiết để chuyển hẳn bạn gái em sang hộ khẩu thường trú về bên em cùng 1 ngày không ạ ?
Vì khá xa và công việc nên em muốn rút ngắn và hạn chế tối đa việc di chuyển và lên xg để xác nhận giấy tờ hoặc yêu cầu này nọ giữa cơ quan trên em và ở dưới ạ ? Cảm ơn!
 

Luật sư trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật LVN Group của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, để nhập khẩu vào gia đình anh thì vợ anh phải thực hiện thủ tục tách khẩu theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú năm 2006;Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013.

* Chuyển khẩu: trước khi thực hiện việc tách khẩu vợ bạn phải thực hiện thủ tục để xin giấy chuyển hộ khẩu: ( Điều 28 Luật cư trú năm 2006)

– Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Hồ sơ gồm:
+ Sổ hộ khẩu
+ Phiếu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Cơ quan giải quyết:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

* Thủ tục tách khẩu:

– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

– Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách khẩu:

+ Sổ hộ khẩu (để xuất trình)

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+ Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thứ hai, thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng: ( Điều 20 Luật cư trú năm 2006)

– Nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện đăng ký thường trú:

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; …………

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Tuy nhiên bạn lại muốn rút ngắn thời gian trong việc thực hiện thủ tục trên, luật không quy định về thủ tục rút gọn trong trường hợp này, nhưng có quy đinh thời hạn tối đa để thực hiện thủ tục trên là 25 ngày tức là thủ tục trên cũng thể có thời gian ngắn hơn tùy theo lượng công việc mà bên cơ quan chức năng có nhiều hay ít để phân bổ thực hiện cho bạn và những người khác một thời gian hợp lý đúng quy định của luật, bên cơ quan cũng có thể xem xét thực hiện nhanh cho bạn nếu bạn có lý do chính đáng và hoàn cảnh khó khăn dựa trên các yếu tố khách quan.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Thủ tục tách sổ hộ khẩu được quy định như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group. Cho cháu được phép hỏi Luật sư của LVN Group về việc tách hộ khẩu ạ quê cháu ở Quảng Trị. Cháu ra Hà Nội học và làm việc. Cháu năm nay 20 tuổi. Từ nhỏ cháu mồ côi bố mẹ, ở với ông bà nội, và có thêm 2 anh chị con bác ruột ở chung, vì anh chị mới cưới nên chưa có nhà.
Cho đến hiện nay ông nội cháu mất, bà nội bị mù , 2 anh chị có 3 bạn nhỏ và vẫn còn ở nhà ông bà, năm cháu học lớp 11 được các nhà từ thiện chung tay xây nhà tình thương cho 2 bà cháu ,nhưng tên cháu và bà nội nằm chung trong hộ khẩu anh chị. Nay cháu đủ tuổi ,cháu làm đơn để xin tách hộ ra khỏi gia đình anh chị nhưng không biết phải viết thế nào ?
Cháu mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu ạ. cháu xin cảm ơn.

Giấy tờ cần thiết và đơn để xin chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trường hợp của bạn đều đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để có thể tách sổ hộ khẩu theo quy định tại điều 27Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13 của Quốc hội). Theo đó:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, bạn cần hoàn thiện hồ sơ bao gồm :

-Đơn xin tách sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu,nhân khẩu; văn bản đồng ý cho tách sổ hộ khẩu của chủ hộ. Mẫu đơn sẽ được chính quyền địa phương cấp theo mẫu quy định và làm theo hướng dẫn. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn sau đây: Mẫu đơn xin tách hộ khẩu

-Tiến hành hoàn thiện rồi nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã ( xuất trình CMND, sổ hộ khẩu)

-Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ, bạn phải có mặt tại Công an cấp xã để nhận kết quả.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Grouptư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số:1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Hướng dẫn về nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi như sau: Vợ tôi ở Đô Lương, Nghệ An, mới đây mới cắt hộ khẩu ở quê xong, giấy tờ mình đã chuẩn bị đầy đủ, bản khai nhân khẩu, phiếu báo thay đổi nhân khẩu, đăng ký kết hôn, chứng minh nhân dân, kể cả hộ khẩu photo của nhà vợ tôi.Tôi lên công an Quận Hà Đông làm thủ tục, thì chị CA trên đó bảo hồ sơ của tôi đầy đủ rồi chỉ còn mỗi vợ tôi chưa có thông tin dữ liệu trên máy tính, và ghi note lên hồ sơ là về CSKV nhập dữ liệu dân cư.

Tôi quay về CA Phương Phúc La (nơi mình cư trú có hộ khẩu) gặp cán bộ CSKV để kêu nhập dữ liệu, anh ấy đưa cho tôi 1 tờ thu thập thông tin dân cư để nhập dữ liệu.Tôi ghi đầy đủ thông tin xong và anh ấy bảo phải làm tạm trú trước rồi anh ấy mới nhập dữ liệu dân cư cho tôi được.Không biết như vậy có đúng hay sai? chị trên Quận chỉ bảo cần nhập dữ liệu 1-2 ngày là có thể lên làm thủ tục tiếp được, đến nay 2 tuần rồi mà mỗi cái dữu liệu dân cư mình cũng chưa nhập được. có phải tôi phải đăng ký tạm trú cho vợ trước rồi mới đăng ký thường trú được hay không?

Như tôi biết theo khoản 2 điều 20 luật cư trú thì vợ tôi đủ điều kiện nhập hộ khẩu. chỉ vì do thay đổi quản lỹ hồ sơ bằng dữ liệu giờ vợ tôi phải làm tạm trú trước rồi mới được làm thường trú hay sao? nhờ giải thích giúp tôi và hướng dẫn giúp tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, cưu trú trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào anh, cảm ơn anh đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin mà anh cung cấp xin được tư vấn cho anh như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương như sau:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;….

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Theo cơ cấu tổ chức của đơn vị hành chính của thành phố Hà Nội thì quận Hà Đông không phải là quận nội thành nên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cư trú.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đăng ký hộ khẩu thường trú trực thuộc trung ương không phải đồng thời áp ứng tất cả các điều kiện trên mà chỉ cần đáp ứng được một trong số các điều kiện quy định tại Điều 20 Luật cư trú là được đăng ký hộ khẩu thường trú. Theo đó, khi vợ anh nhập khẩu vào hộ khẩu của gia đình anh thì chỉ cần chủ hộ đồng ý cho nhập hộ khẩu là được, không bắt buộc phải có thời gian tạm trú tại phường Phúc La rồi mới được đăng ký hộ khẩu thường trú tại đó.

Hướng giải quyết: Anh có thể làm đơn đề nghị cán bộ phường Phúc La thực hiện đúng quy định tại Điều 20 Luật cư trú. Trường hợp người cán bộ này vẫn yêu cầu vợ anh phải đăng ký tạm trú thì anh có quyền khiếu nại về hành vi hành chính của người này theo Luật khiếu nại 2011.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh, cảm ơn anh đã tin tưởng Công ty Luật LVN Group. Trân trọng./.

4. Không được tách sổ hộ khẩu vì nhà có mẹ già có đúng không ?

Thưa Luật sư, mẹ tôi có 3 người con, chị và anh tôi đã có gia đình riêng và đã tách khẩu, nay tôi do điều kiện làm ăn xa nên cũng xin tách khẩu nhưng địa phương không cho vì họ nói rằng như thế mẹ tôi trở thành người neo đơn. Vậy nhờ công ty Luật tư vấn giúp tôi điều này có đúng không ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

>>Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Vấn đề tách sổ hộ khẩu được quy định tại Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 như sau:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, bạn đi làm xa và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu là hoàn toàn hợp pháp nếu bạn có hành vi dân sự đầy đủ. Việc địa phương không cho bạn tách với lý do tách khẩu thì mẹ bạn trở thành người neo đơn là không có căn cứ pháp lý.

5. Thủ tục chuyển hộ khẩu từ quận (huyện) này sang quận (huyện) khác

Trường hợp này phải thực hiện thủ tục cắt khẩu (cấp Giấy chuyển hộ khẩu) sau đó nhập khẩu (đăng ký thường trú) ở nơi ở mới và cuối cùng là xóa đăng ký thường trú tại nơi ở cũ.

1. Đối tượng thực hiện:

Thủ tục này áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

– ​​Công dân chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện;

– Chuyển đi ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

– Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, TP Hải Phòng và TP. Cần Thơ).

2. Thủ tục cấp Giấy chuyển hộ khẩu (cắt khẩu)

Bước 1: Công dân thuộc các đối tượng nêu trên chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu ghi rõ tại Mục 15. Nôi dung thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: Cấp giấy chuyển hộ khẩu.

+ Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và Sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu Sổ hộ khẩu cũ khi cấp Sổ hộ khẩu mới;

+ Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong Sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

– Sổ hộ khẩu (hoặc Sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại:

– Công an xã, thị trấn: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

– Công an huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an phải cấp Giấy chuyển hộ khẩu cho công dân

Bước 3: Nhận giấy chuyển hộ khẩu tại nơi nộp hồ sơ.

Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu nộp lệ phí (trừ trường hợp được miễn).

Mức nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tham khảo: Lệ phí đăng ký cư trú tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

Người nhận đem phiếu nộp lệ phí đến nộp tiền cho cán bộ thu lệ phí và nhận biên lai thu tiền. Cán bộ trả kết quả kiểm tra biên lai nộp lệ phí và yêu cầu ký nhận, trả giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho người đến nhận kết quả.

3. Thủ tục đăng ký thường trú (nhập khẩu)

Sau khi được cấp giấy chuyển hộ khẩu, công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi ở mới như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu đối với công dân từ 14 tuổi trở lên;

– Giấy chuyển hộ khẩu;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Ngoài ra, chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) về điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Các trường hợp sau không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của UBND cấp xã về mối quan hệ đó:

– Ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau;

– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ.

Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại:

– Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

– Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận.

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.

Thời hạn giải quyết: 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 3: Trả kết quả:

Trường hợp được giải quyết đăng ký thường trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu, giấy tờ khác và ký nhận vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).

Trường hợp không giải quyết đăng ký thường trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký cư trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào Sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục tách sổ hộ khẩu trong cùng một hộ gia đình ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group