Giữa ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn hình thức nào giải quyết nhanh hơn? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - MK - Giữa ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn hình thức nào giải quyết nhanh hơn?

Giữa ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn hình thức nào giải quyết nhanh hơn?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì việc ly hôn được chia thành hai dạng là: Ly hôn thuận thình và ly hôn đơn phương. Vậy, sự khác nhau giữa hai hình thức ly hôn này như thế nào ? Luật sư của Công ty luật LVN Group tư vấn và giải đáp cụ thể như sau:

1. Giữa ly hôn đơn phương và thuận tình ly hôn hình thức nào giải quyết nhanh hơn?

Kính chào công ty luật LVN Group,tôi muốn hỏi công ty về thủ tục ly hôn như sau:hai vợ chồng tôi đều thuận tình ly hôn. Tôi đã làm đơn thuận tình ly hôn và hai vợ chồng đã ký. Sau đó tôi đên tòa án nộp đơn thì được một anh ở ban tiếp dân hướng dẫn như sau: nếu làm đơn thuận tình ly hôn thì hai người phải cùng đi nộp đơn và cùng làm mọi thủ tục nên làm mất thời gian của cả hai.

Tốt nhất em nên làm đơn đơn phương. Đến khi mở phiên tòa thì chỉ cần người chồng đến và nói đồng ý là xong. Sẽ đỡ mất công đi hai người mà thủ tục đều như nhau. Như vậy có đúng không. Một câu hỏi nữa là: các giấy tờ cần nộp tôi đều có đủ chỉ có “xác nhận tình trạng chung sống của vợ chồng” cần phải xin chữ ký của trưởng thôn và xác nhận chữ ký của ubnd xã. Nếu tôi làm giấy tờ này thì bố mẹ hai bên sẽ biết chúng tôi muốn ly hôn và sẽ ngăn cản. Vậy có cách nào để ly hôn mà không cần giấy tờ trên được không ạ. Tôi rất rất mong công ty luật sẽ giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc cho công ty ngày càng lớn mạnh. Có nhiều khách hàng hơn nữa.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ tại Điều 55 và Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Như vậy, thời gian giải quyết ly hôn là từ 4 đến 6 tháng.

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Cụ thể thời hạn giải quyết ly hôn như sau:

Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Thời gian giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Thủ tục lâu và mất nhiều thời gian hơn so với thuận tình ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khách quan như là tranh chấp tài sản, quyền nuôi con, một bên không muốn ra Tòa, một bên không muốn ly hôn, khó khăn hoặc bất đồng trong quan điểm dẫn đến kéo dài thời gian…

Như vậy, tùy mức độ của từng trường hợp phức tạp hay không, nếu cả hai bên có thể cũng nhau thỏa thuận được thì có thể dễ dàng nói với nhau hơn và dễ dàng giải quyết hơn.

>> Xem thêm: Ly hôn đơn phương tại Hà Nội khi các con đã lớn, chồng không chịu ký đơn phải làm thế nào ?

2. Làm đơn xin ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã nơi cư trú không ?

Chào Luật sư của LVN Group, xin hỏi Luật sư của LVN Group, khi mình làm đơn xin ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã nơi cư trú hay không. Hay có thể trực tiếp đến Tòa án nhân dân quận, huyện để nộp đơn luôn ạ?
Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn tới bộ phận tư vấn luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tại Điều 52 quy định về khuyến khích hòa giải cơ sở như sau:

Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.

Việc hòa giải cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật. Hòa giải trong ly hôn được thực hiện với mong muốn giúp hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng đang bên bờ vực thẳm, đồng thời, tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như tiền bạc của các bên. Căn cứ quy định trên, việc hòa giải tại cơ sở được nhà nước khuyến khích, như vậy đây không phải thủ tục bắt buộc và Tòa án sẽ không được phép từ chối thụ lý đơn với lý do là không cung cấp biên bản hòa giải ở cơ sở khi nộp đơn.

Tuy nhiên Tòa cũng chỉ thụ lý đơn ly hôn đơn phương khi có căn cứ chứng minh được quan hệ hôn nhân của bạn rơi vào tình trạng trầm trọng, hai vợ chồng không thể sống chung với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Vậy nên bạn hoàn toàn có thể trực tiếp nộp đơn xin ly hôn đơn phương tại Tòa án nơi chồng bạn cư trú mà không cần phải có xác nhận của UBND nơi bạn cư trú, và lưu ý đơn phải có căn cứ chứng minh quan hệ hôn nhân của bạn trong tình trạng trầm trọng để Tòa án thụ lý.

>> Tham khảo ngay: Tư vấn ly hôn đơn phương khi không rõ địa chỉ sinh sống hiện nay của chồng?

3. Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con?

Thưa Luật sư của LVN Group, Hai chúng tôi đều sinh năm 1988, đã kết hôn từ năm 2013 trong thời gian chung sống, chúng tôi chưa lúc nào thực sự hiểu được nhau, chồng tôi ham mê rượu chè cờ bạc đi đêm về hôm, không đỡ dần vợ con việc gì. Nói chuyện toàn bất đồng quan điểm do không hiểu nhau gây ra cãi cọ, mâu thuẫn.

Tình trạng kéo dài đã lâu, chồng tôi có hứa sẽ thay đổi, nhưng tôi không nhận thấy sự thay đổi từ chồng tôi. Đến lúc này tôi không thể chịu đựng được nữa. Con chúng: lê bảo châu, sinh ngày : 09/07/2014 chồng tôi làm nhân viên ở 1 công ty cổ phần- lương 7 triệu/thángtôi là nhân viên kế toán 1 công ty cổ phần lương 7 triệu/ thángtrước này con cái đều do 1 mình tôi lo, từ chăm sóc, tìm trường học, nuôi dạy. Chồng tôi có tháng đưa cho tôi 3-4 triệu, có tháng ít hơn, nói là góp nuôi con nhưng thực tế con ốm, con học, còn có như nào. Cũng ko quan tâm, vì 1 tay tôi lo hết nguyện vọng và đề nghị của tôi là được nuôi con (con tôi 2 tuổi rưỡi) và tôi muốn hỏi về thủ tục ly hôn đơn phương. Công việc và thu nhập của tôi ổn định, tôi đủ khả năng, điều kiện nuôi và chăm sóc con.

* về tài sản chung: không có

* về vay nợ: không có xin nhận được tư vấn sớm của quý công ty. Xin cảm ơn.

– T.T.H

Luật sư trả lời:

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn xin ly hôn chứng minh được việc ly hôn có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn ly hôn. Do đó, chúng tôi xin đưa ra các ý kiến như sau:

Thứ nhất, theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn đơn phương ly hôn, mặc dù không có sự đồng ý của chồng bạn, nhưng chỉ cần có căn cứ về việc hôn nhân của hai bạn lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn (ví dụ như thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi đó là chồng chị không chăm sóc con, hai bạn thường xuyên gây mẫu thuẫn với nhau, chồng bạn hay uống rượu,…).

Điều này được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương.

Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

+ Về giấy đăng kí kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi anh đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.

Thứ ba, theo những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng bạn rất muốn giành quyền nuôi cả hai con. Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn, nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Trường hợp này, theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi ly hôn con của bạn dưới 36 tháng tuổi vì vậy theo quy định thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi con (căn cứ Khoản 3, Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014). Tuy nhiên,Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con.

Nếu bạn có mong muốn trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

Như vậy, muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế

+ Công việc ổn định

+ Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)

+ … và các vấn đề khác.

Theo đó bạn phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

Để chứng minh được vấn đề này bạn cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con. Có thể đưa ra các thông tin bất lợi cho chồng như chồng bạn rất bận rộn và không có thời gian giành cho con hay rượu chè. Do đó, bạn có thể đưa ra những căn cứ đó để tòa có thể xem xét để đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho các cháu

Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa (trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng).

>> Tham khảo ngay: Nếu ly hôn đơn phương thì vợ có được quyền nuôi cả hai con không?

4. Tư vấn pháp lý vấn đề ly hôn đơn phương ?

Chào Luật sư của LVN Group, mình tên Nam, năm nay 34 tuổi, vì cuộc sống vợ chồng tôi có qua nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết, vợ chồng không còn tình cảm gì nữa mà vợ thì không dứt khoát cho ly hôn nên tôi mong sớm được gặp Luật sư của LVN Group để xin trợ giúp ? Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể nên có một số vấn đề đáng chú ý liên quan đến ly hôn như sau:

Thứ nhất, Quyền ly hôn:

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 việc giải quyết thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:

1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.

2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Thứ hai, Mức án phí ly hôn:

Theo quy định tạiNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 mức án phí ly hôn là 300.000 đồng đối với trường hợp giải quyết ly hôn không có tranh chấp chia tài sản. Đối với trường hợp có tranh chấp về tài sản thì mức án phí được tính theo giá trị tài sản tranh chấp tính theo quy định tại bảng dưới đây.

Stt

Tên án phí

Mức thu

II

Án phí dân sự

1

Án phí dân sự sơ thẩm

1.1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

300.000 đồng

1.2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

1.3

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

a

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

b

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng

d

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

đ

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

e

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Thứ ba, vấn đề con chung:

Vấn đề con chung được giải quyết theo quy định tại Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi và con từ 3 tuổi trở lên vợ chồng thỏa thuận còn nếu không thể thỏa thuận tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thứ tư, vấn đề tài sản chung:

Tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Như vậy: Như vậy trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn thì có một số vấn đề cần lưu ý khi ly hôn như đã trình bày ở trên.

>> Tham khảo ngay: Điều kiện để được ly hôn đơn phương theo quy định mới nhất hiện nay ?

5. Em muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn ly hôn đơn phương ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em muốn li dị chồng, mà giấy kết hôn chồng em giữ em không có giấy kết hôn, và em là người Việt Nam chồng em là người Trung Quốc. Có thể ly hôn được không ?
Em xin cảm ơn

Trả lời:

Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định trên, bạn hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Việc ly hôn được giải quyết theo hai trường hợp: thuận tình ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia

Vì chồng bạn là người nước ngoài nên bạn có thể gửi đơn yêu cầu ly hôn đến Tòa án cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết ly hôn. Và bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– CMND và hộ khẩu;

– Giấy khai sinh các con;

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn đơn phương và quyền nuôi con khi ly hôn?

6. Ly hôn đơn phương khi chồng quát mắng, bỏ bê vợ con ?

Thân chào Luật sư của LVN Group,tôi muốn hỏi về thủ tục ly hôn đơn phương, tôi và chồng tôi kết hôn được 5 năm, do một khoảng thời gian sống với nhau không hợp và chồng tôi thường xuyên bỏ bê vợ con nên khi hết thời gian nghỉ hộ sản ( tôi sinh con được 5 tháng) thì về nhà mẹ ruột ở, đến nay chồng tôi không thay đổi và thường xuyên nhậu nhẹt nhiều hơn, nhiều lúc khi tôi điện thoại hỏi thăm thì con quát mắng, có khi còn về rất muộn, hiện tại tôi rất mệt mỏi và quá sức chịu đựng, tôi đã nhiều lần đề nghị ly hôn, nhưng chồng tôi không đồng ý, nay tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group, hiện tại tôi đang ở Long Xuyên- An Giang và chồng tôi thì ở Cần Thơ , chúng tôi đang ký kết hôn ở Cần Thơ và hộ khẩu thường trú của tôi cũng ở Cần Thơ.

Vậy tôi có thể nộp đơn xin ly hôn ở đâu ? Và các thủ tục cần thiết là gì ạ ?

Xin cám ơn quý Luật sư của LVN Group đã tư vấn giup tôi. Chân thành cám ơn.

Người gửi : H.H

Luật sư trả lời:

Việc bạn muốn ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý, đây được coi là ly hôn không thuận tình, bạn có thể làm hồ sơ xin ly hôn đơn phương.

Thứ nhất về hồ sơ ly hôn đơn phương:

Bạn cần chuẩn bị và nộp hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn.

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

– Bản sao sổ Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng.

– Bản sao chứng minh thư nhân dân của vợ, chồng.

– Giấy khai sinh của con chung.

– Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất, quyền sở hữu nhà…

Sau khi nhận được Đơn xin ly hôn, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Về nơi có thẩm quyền tiếp nhận hồ sợ ly hôn của bạn. Bạn sẽ nộp bộ hồ sơ này lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi mà bạn và chồng bạn đăng ký kết hôn, cũng như là nơi mà chồng bạn đang ở.

Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 02 tháng. Đối với trường hợp giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Tòa án hoàn toàn có thể giải quyết đơn phương ly hôn cho bạn mà không có mặt chồng của bạn, chồng của bạn sẽ là bị đơn, vắng mặt tại tòa.

Chỉ cần bạn là nguyên đơn, sau khi có giấy triệu tập đều có mặt đầy đủ, thì Tòa án vẫn xem xét để giải quyết ly hôn cho bạn.

Về con của bạn, vì con bạn còn quá nhỏ nên theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, con dưới 3 tuổi sẽ đương nhiên thuộc về quyền nuôi con của mẹ, chỉ trừ trường hợp mẹ không có khả năng nuôi dưỡng.

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group

Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn xin ly hôn chứng minh được việc ly hôn có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.

Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn ly hôn. Do đó, chúng tôi xin đưa ra các ý kiến như sau:

Thứ nhất, theo những thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn đơn phương ly hôn, mặc dù không có sự đồng ý của chồng bạn, nhưng chỉ cần có căn cứ về việc hôn nhân của hai bạn lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn (ví dụ như thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi đó là chồng chị không chăm sóc con, hai bạn thường xuyên gây mẫu thuẫn với nhau, chồng bạn hay uống rượu,…).

Điều này được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương.

Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con ( nếu có, bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

– Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

+ Về giấy đăng kí kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi anh đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản sao.

Thứ ba, theo những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng bạn rất muốn giành quyền nuôi cả hai con. Về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn được quy định trong điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn, nếu hai bên vợ chồng thỏa thuận được về vấn đề nuôi con thì tòa án sẽ công nhận thỏa thuận đó. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc, con dưới 36 tháng do người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

Trường hợp này, theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi ly hôn con của bạn dưới 36 tháng tuổi vì vậy theo quy định thì bạn sẽ là người trực tiếp nuôi con (căn cứ Khoản 3, Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014). Tuy nhiên,Tòa án sẽ xem xét và quyết định về vấn đề trực tiếp nuôi con dựa trên lợi ích của hai người con.

Nếu bạn có mong muốn trực tiếp nuôi con thì bạn phải chứng minh rằng mình đáp ứng được các điều kiện cơ bản phục vụ nhu cầu thiết yếu để có thể trực tiếp nuôi con: thu nhập ổn định, chỗ ở hợp pháp, thời gian chăm con,…

Như vậy, muốn giành quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi con hơn chồng của bạn. Những điều kiện cần chứng minh là về vật chất và tinh thần cụ thể như sau:

– Điều kiện về vật chất (kinh tế):

Chị phải chứng minh được mình có đầy đủ các điều kiện về vật chất như:

+ Thu nhập thực tế

+ Công việc ổn định

+ Có chỗ ở ổn đinh(nhà ở hợp pháp)

+ … và các vấn đề khác.

Theo đó bạn phải có điều kiện về tài chính hơn so với chồng, mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng, học tập và vui chơi cho cháu bé.

Để chứng minh được vấn đề này bạn cần cung cấp cho Toà án những giấy tờ như: hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ),…

– Điều kiện về tinh thần:

Các điều kiện về tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ…

Như vậy, để giành quyền nuôi con bạn phải chứng minh được các điều kiện mọi mặt mà bạn giành được cho con. Có thể đưa ra các thông tin bất lợi cho chồng như chồng bạn rất bận rộn và không có thời gian giành cho con hay rượu chè. Do đó, bạn có thể đưa ra những căn cứ đó để tòa có thể xem xét để đảm bảo những điều kiện tốt nhất cho các cháu

Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa (trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com