1. Hai bên đều có lỗi để xảy ra tai nạn ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Trả lời
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Bộ luật dân sự 2015 cụ thể là:
– Có thiệt hại xảy ra (gồm các loại về tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, uy tín của cá nhân và của tổ chức bị xâm phạm);
– Có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại;
– Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại;
– Có lỗi của người gây thiệt hại.
Trong trường hợp của bạn, bên kia có lỗi vô ý và anh bạn cũng có lỗi vô ý đối với thiệt hại xác định được, như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang tính chất theo phần – phần bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trong những trường hợp không có căn cứ để xác định mức độ lỗi của mỗi bên thì trách nhiệm hỗn hợp được chia đều, mỗi bên chịu trách nhiệm về tài sản theo phần bằng nhau. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể mức độ lỗi tương ứng với giá trị bồi thường như thế nào nên chúng tôi chưa thể kết luận được việc bạn đưa việc này ra Tòa có khả năng thắng kiện hay không.
Cho nên, tốt hơn hết là 2 bên nên thỏa thuận với nhau để giải quyết vấn đề một cách nhanh gọn, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức.
2. Trách nhiệm của bên bán BHTN ô tô là gì ?
Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Như bạn trình bày: Bạn tham gia giao thông bằng ô tô và bị tai nạn. Nhưng khi thông báo cho bên bảo hiểm xe thì bên bảo hiểm đưa ra ý kiến là không chịu trách nhiệm với vấn đề xe của bạn với lý do bạn chưa xuất biên lai thu tiền. Vấn đề của bạn được pháp luật quy định như sau:
Thứ nhất là về vấn đề đã có giấy bảo hiểm thì có được xem là hợp lệ lưu thông trên đường không.
Căn cứ khoản 2, điều 58 của Luật giao thông đường bộ 2008 quy định Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe;Giấy phép lái xe;Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy khi bạn tham gia giao thông , bạn mang đủ các loại giấy tờ quy định như trên thì bạn đủ điều kiện tham gia giao thông.
Thứ hai là việc bên doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm cho bạn vì bạn chưa xuất biên lai thu tiền cho bên bảo hiểm.
Căn cứ điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự duy nhất giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Như vậy việc bạn không có biên lai thu tiền là trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì ở đây doanh nghiệp là chủ thể có nghĩa vụ cấp cho ban biên lai này. Còn vấn đề doanh nghiệp bảo hiểm nói không chịu trách nhiệm với lý do này là không có cơ sở. Bởi giấy chứng nhận bảo hiểm bạn có được là sau khi bạn đã đóng đủ phí bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm giữa bạn với doanh nghiệp bảo hiểm đã có hiệu lực. Bên doanh nghiệp bảo hiểm phải có nghĩa vụ bảo hiểm cho xe bạn và ngược lại bạn có quyền hưởng dịch vụ này. Giấy chứng nhận bảo hiểm là cơ sở duy nhất ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa hai bên.
Thứ ba là hướng xử lý:
Nếu như bên doanh nghiệp bảo hiểm không đồng ý thì bạn nên đề nghị bên doanh nghiệp bảo hiểm giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường; Sau đó bạn có thể viết đơn khởi kiện ra tòa án một vụ án dân sự.
3. BTTH khi gây tai nạn cho người khác ?
Trả lời: Căn cứ theo quy định Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 33. Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ theo quy đinh, trường hợp vợ bạn bị tai nạn giao thông do người khác gây ra, thì người đó phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Việc bồi thường bao gồm:
-Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại
-Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
-Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
Do đó bạn cần căn cứ vào các quy định trên, và biên lai thu tiền của bệnh viện để được bồi thường thỏa đáng và hợp lý. Về việc tài sản của bạn là chiếc điện thoại bị mất khi vợ bạn bị tai nạn sẽ không được tính để được bồi thường. Vì người gây thiệt hại không có lỗi đối với việc mất điện thoại mà chỉ có lỗi khi gây ra tai nạn cho vợ bạn. Nên trường hợp này, người gây tai nạn không phải bồi thường thiệt hại về việc mất điện thoại.
Về việc người gây tai nạn không bồi thường hoặc bồi thường không đầy đủ chi phí, các khoản bồi thường bên trên thì gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa yêu cầu phía bên kia phải bồi thường theo quy định của pháp luật
4. BTTH do tai nạn gây ra ?
Trả lời:
Thứ nhất về việc xác định người có lỗi trong trường hợp này chỉ phải nhờ đến công an giao thông vì còn phải dựa vào kiến thức nhiệm vụ chuyên môn mình mấy có thể xác định được.
Thứ hai về việc bồi thường thiệt hại được quy định trong Bộ luật dân sự 2015
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Theo đó sau khi có quy định của bên công an về mức độ lỗi của hai bên thì bên chị phải chịu trách nhiệm tương ứng với mức độ lỗi của mình thôi, về mức bồi thường thì trước tiên sẽ do hai bên thỏa thuận với nhau, trường hợp hai bên không thỏa thuận được mà phải nhờ đến tòa án giải quyết thì trong trường hợp này tòa án sẽ xác định mức bồi thường thiệt hại dựa trên căn cứ của pháp luật nên trên.
Theo quy định trên người nào gây ra thiệt hại sức khỏe cho người khác phải bồi thường bao gồm bồi thường về chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; bồi thường về thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; bồi thường về chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
5. Không có lỗi khi tai nạn xảy ra có BTTH
Luật sư tư vấn:
Với những thông tin mà bạn cung cấp thì đây là việc bồi thường liên quan đến tai nạn giao thông nên sẽ là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Do đó, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Thứ nhất, về nguyên tắc bồi thường thiệt hại theo quy định thì các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi đó, việc bồi thường do hai bên tự thỏa thuận với nhau để thực hiện.
Thứ hai: theo quy định về xác định bồi thường về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm và một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu. Mức bồi thường tổn thất tinh thần thì sẽ do các bên tự thỏa thuận nếu không thỏa thuận được thì tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do nhà nước quy định. Cụ thể như sau:
Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group