Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động,
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191
1. Khái niệm mua bán người và mua bán người dưới 16 tuổi
Mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người; tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây: Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người; tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo; tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
2. Tội mua bán người được quy định nhu thế nào trong bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
Tội mua bán người được quy định tại điều 151 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể như sau:
Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tĩnh dục, cưỡng bức lao động, lẩy bộ phận cơ thể hoặc vĩ mục đích vô nhăn đạo khác;c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.2. Phạm tội thuộc một trong các trường họp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;c) Đối với từ 02 người đến 05 người;d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;e) Phạm tội 02 lần trở lên;g) Vì động cơ đê hèn;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vỉ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Có tổ chức;b) Có tỉnh chất chuyên nghiệp;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;d) Đã lẩy bộ phận cơ thể của nạn nhân;đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;e) Đổi với 06 người trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Bình luân
Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định dấu hiệu pháp lý và khung hình phạt cơ bản của tội mua bán người dưới 16 tuổi; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng và khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung.
3.1 Mặt khách thể
Khách thể là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại, được pháp luật hình sự bảo vệ. Khách thể của tội mua bán người dưới 16 tuổi là quyền được bảo vệ về sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của con người.
Khách thể của tội phạm là các hành vi nêu trên xâm phạm đến quan hệ về quyền được chăm sóc,nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền được bảo vệ của trẻ em.
3.2 Mặt chủ quan
Tội phạm nêu trên được thực hiện với lỗi cố ý.
Động cơ thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo,chiếm đoạt nêu trên không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản mà chỉ có ý nghĩa trong việc định khung tăng nặng, lượng hình.
3.3 Mặt chủ thể
Chủ thể của ba tội nêu trên là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
3.4 Mặt khách quan
Xét về tính chất, tội mua bán người dưới 16 tuổi là trường hợp đặc biệt của tội mua bán người. Do vậy, các dấu hiệu pháp lý cũng như các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của 2 tội này có sự tương tự nhau. Sự khác nhau của hai tội này chỉ ở độ tuổi của nạn nhân và từ đó dẫn đến sự khác nhau về mức độ nghiêm khắc của các khung hình phạt.
Theo khoản 1 của điều luật, có 03 nhóm hành vi được quy định tại các điểm a, b và c là hành vi phạm tội của tội mua bán người dưới 16 tuổi tương tự như ở tội mua bán người. Chủ thể của tội mua bán người dưới 16 tuổi (đối với cả ba loại hành vi này) được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS, là người từ đủ 14 tuổi trở lên. Đối tượng của 3 nhóm hành vi phạm tội này là người từ dưới 16 tuổi. Người trên độ tuổi này là đối tượng của tội phạm được quỵ định tại Điều 150 BLHS (Tội mua bán người). Trong 3 nhóm hành vi phạm tội này, nhóm hành vi phạm tội thứ hai và nhóm hành vi phạm tội thứ ba là các nhóm hành vi mới được bổ sung trong BLHS 2015. Các nhóm hành vi của tội phạm này có nội dung như sau:
– Nhóm hành vi phạm tội thứ nhất’. Nhóm hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao có kèm theo việc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là hành vi dùng tiền đồng hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ… để trao đổi mua bán người dưới 16 tuổi như hàng hoá.
– Nhóm hành vi phạm tội thứ hai: Nhóm hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của họ hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác.
– Nhóm hành vi phạm tội thứ ba: Nhóm hành vi tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện:
+ Hành vi tiếp nhận hoặc chuyển giao người dưới 16 tuổi kèm theo trả hoặc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (nhóm hành vi phạm tội thứ nhất);
+ Hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi nhằm các mục đích vô nhân đạo (bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của họ hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác) (nhóm hành vi phạm tội thứ hai).
Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường họp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn và đã sử dụng vị thế này khi thực hiện hành vi mua bán người dưới 16 tuổi.
– Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội: Đây là trường hợp hành vi mua bán người dưới 16 tuổi được núp dưới danh nghĩa cho, nhận con nuôi.
– Đổi với từ 02 người đến 05 người: Đây là trường họp có nhiều nạn nhân nhưng tối đa là 05 nạn nhân vì từ 06 nạn nhân lại thuộc trường hợp tăng nặng tại khoản 3 của điều luật, số nạn nhân này có thể thuộc một hoặc nhiều lần phạm tội khác nhau.
– Đôi với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng: Đây là trường hợp phạm tội mà giữa người phạm tội và nạn nhân có quan hệ đặc biệt với nhau. Trong đó, người phạm tội là người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng nạn nhân và được nạn nhân tin tưởng, trông cậy. Mối quan hệ đặc biệt này làm tăng tính nguy hiểm của hành vi phạm tội.
– Đưa nạn nhãn ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Đây là trường hợp nạn nhân đã bị đưa ra khỏi biên giới Việt Nam, không phụ thuộc vào nơi xảy ra hành vi phạm tội của tội này.
– Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp chủ thể có nhiều hành vi phạm tội mua bán người không phụ thuộc vào dạng hành vi phạm tội của mỗi lần.
– Vỉ động cơ đê hèn: Đây là trường họp mà tính chất của động cơ phạm tội làm tăng mức độ lỗi của chủ thể thực hiện tội phạm. Ví dụ: Do cần tiền để cá độ bóng đá nên bố đã đưa con gái qua biên giới bán cho tổ chức mua bán người V.V..
– Gây thương tích, gãy tổn hại cho sức khỏe hoặc gây roi loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỳ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này: Đây là trường họp nạn nhân của tội phạm bị tổn hại về sức khỏe thực thể hoặc sức khỏe tâm thần ở mức độ rất nghiêm trọng trong quá trình mua bán hoặc do bị mua bán.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai là phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong các dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tố chức: Đây là trường hợp đồng phạm mua bán người dưới 16 tuổi mà trong đó có sự câu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
– Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường họp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội mua bán người hoặc tội mua bán người dưới 16 tuổi và coi việc phạm tội này như là nguồn thu nhập chính.
– Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vỉ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: Đây là trường hợp nạn nhân của tội phạm bị tổn hại về sức khỏe thực thể hoặc sức khỏe tâm thần ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng trong quá trình mua bán hoặc do bị mua bán.
– Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân: Đây là trường họp một bộ phận cơ thể bất kỳ của nạn nhân đã bị lấy khỏi cơ thể nạn nhân như một quả thận của nạn nhân đã bị lấy khỏi cơ thể.
– Làm nạn nhân chết hoặc tự sát: Trường họp làm nạn nhân chết là trường hợp nạn nhân đã trong quá trình mua bán người và lỗi của người phạm tội đối với hậu quả này là lỗi vô ý. Nếu người phạm tội có lỗi cố ý đối với hậu quả chết người thì hành vi phạm tội của họ cấu thành tội giết người (Điều 123 BLHS) và tội mua bán người dưới 16 tuổi. Trường hợp làm nạn nhân tự sát là trường hợp nạn nhân đã tự sát mà nguyên nhân dẫn đến tự sát là do bị mua bán. Giữa việc bị mua bán và việc tự sát có mối QHNQ với nhau.
– Đổi với 06 người trở lên: Đây là trường họp có từ 06 nạn nhân trở lên và số nạn nhân này có thể thuộc một hoặc nhiều lần phạm tội khác nhau.
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS. Tình tiết nhân thân này của chủ thể làm tăng trách nhiệm hình sự của họ.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group