1. Khái niệm

Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được hiểu là hành vi mua bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép các đối tượng là hóa đơn, chứng từ được sử dụng trong hoạt động thu nộp ngân sách nhà nước.

2. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đon, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định thế nào?

Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đon, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể như sau:

Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đon, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 sổ hoặc hóa đon, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường họp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 so trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 so trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tải phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đông, câm đảm nhiệm chức vụ, cẩm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhãn thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, evàg khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc tnrờng hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đĩnh chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cẩm kinh doanh, cam hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động von từ 01 năm đến 03 năm.

Hành vi in trái phép hóa đơn bị kết án bao nhiêu năm tù theo quy định mới?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

3. Bình luân

Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; khoản 2 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng; khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 4 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

3.1 Dấu hiệu chủ thế của tội phạm

Chủ thể của tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước được quy định có thể là cá nhân bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ hoặc người của tổ chức kinh doanh bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; người của tổ chức nhận in hoặc đặt in hoá đơn; cá nhân hoặc người của tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ. Theo Điều 12 BLHS, các chủ thể này là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

3.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm có thể là:
+ Hành vi in trái phép hoá đơn, chửng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Đây là hành vi tự in hoá đơn hoặc tự khởi tạo hoá đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; in hoá đơn giả hoặc khởi tạo hoá đơn điện tử giả;
+ Hành vi phát hành trải phép hoả đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Đây là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hoá đơn theo đúng quy định;
+ Hành vi mua bán trái phép hoả đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Đây có thể là các hành vi mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; mua, bán hoá đơn đã ghi nội dung nhưng không có hàng hoá, dịch vụ kèm theo; mua, bán hoá đơn giả, hoá đơn chưa có giá trị sử dụng, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hoá dịch vụ; mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn.
Các hành vi trên bị coi là tội phạm nếu hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số trở lên; hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số trở lên; hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên.
Về định lượng, việc mua bán hóa đơn, chứng từ phải với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Điều 203 Bộ Luật hình sự 2015 quy định ba hành vi phạm tội đó là in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước nên nếu người phạm tội thực hiện đầy đủ cả ba hành vi này thì sẽ định tội danh với đầy đủ tên gọi của Điều luật. Nếu thực hiện hai hành vi thì định tội danh có đầy đủ hai hành vi đó, ví dụ: Tội in và phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
– Hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
– Hành vi phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
– Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách Nhà nước gồm các hành vi sau đây: mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo; mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

3.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

3.4 Khách thể

Khách thể: Xâm phạm đến chế độ quản lý hóa đơn, chứng từ của nhà nước, đồng thời xâm phạm đến hoạt động quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.

3.5 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng là phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
– Có tỉnh chất chuyên nghiệp: Đây là trường họp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội (từ 05 lần trở lên) và coi việc phạm tội này như là nguồn thu nhập chính.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Đây là trường hợp phạm tội mà chủ thể đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình khi thực hiện hành vi phạm tội.
– Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 sổ trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 so trở lên: Đây là trường hợp phạm tội hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên.
– Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên: Đây là trường họp phạm tội mà người phạm tội đã thu được khoản lợi bât chính là 100 triệu đồng trở lên.
– Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên’,
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 của điều luật thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 của điều luật (các điểm a, b, d, đ, e và g) thì khung hình phạt cho pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 BLHS thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group