1. Khái quát chung về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế

STT Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp Tội gian lận bảo hiểm y tế
1 Điều 214 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 Điều 215 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
2
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người nào thực hiện một trong các hành vỉ sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại
một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hô sơ bảo hiêm thât nghiệp lừa dổi cơ quan bảo hiếm xã hội;
b) Dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dổi cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tỉnh chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiếm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiếm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phàm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đằng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 thảng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tưy tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hỉểmy tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểmy tế được cấp khổng, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khảm chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tỉnh chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tiền bảo hiểmy tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo qưyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thĩ bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cẩm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi sai lệch nội dung hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội một lần chịu trách nhiệm thế nào?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.0191

2. Phân tích tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và tội gian lận bảo hiểm y tế

2.1 Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng và khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung. Điều luật này quy định tội danh mới được bổ sung. Trước BLHS năm 2015 sửa đổi 2017, hành vi phạm tội của tội này được truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, tội danh này chưa thật phù hợp với tính chất của hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo khoản 1 của điều luật, tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp có các dấu hiệu pháp lý sau:

2.1.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

2.1.2 Dấu hiệu hành khách quan của tội phạm

Điều luật quy định hai loại hành vi sau:
– Hành vi lập hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội: Đây là hành vi làm giả hoàn toàn hồ sơ bảo hiểm xã hội hoặc hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp hoặc là hành vi sửa chữa nội dung các hồ sơ này lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Hành vi dùng hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: Đây là hành vi sử dụng hồ sơ bảo hiểm xã hội giả hoàn toàn hoặc hồ sơ bảo hiểm xã hội đã bị sửa chữa nội dung có lợi cho người sử dụng hồ sơ trình cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội không đúng.
Trong thực tế, người phạm tội có thể thực hiện một trong hai hành vi nói trên hoặc cũng có thể thực hiện đồng thời cả hai hành vi này. Ví dụ: Người phạm tội trực tiếp làm giả hồ sơ có nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội và sau đó, đã dùng hồ sơ giả đó nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều luật còn quy định hành vi trên đây phải không thuộc trường họp quy định tại một trong các điều 174,353 và 355 BLHS. Tuy nhiên, quy định này không cần thiết.
Hành vi nói trên bị coi là tội phạm nếu thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
+ Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 10 triệu đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên.

2.1.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là cố ý.
Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
– Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường họp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội (5 lần trở lên) và coi việc phạm tội này như là nguồn thu nhập chính.
– Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiếm thất nghiệp từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 100 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng (vì đến mức này sẽ thuộc khung tăng nặng được quy định tại khoản 3 của điều luật).
– Gây thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp người phạm tội đã gây thiệt hại cho cho cơ quan bảo hiểm xã hội từ 200 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng (vì đến mức này sẽ thuộc khung tăng nặng được quy định tại khoản 3 của điều luật).
– Dùng thủ đoạn tỉnh vi, xảo quyệt: Đây là trường họp người phạm tội đã dùng những thủ đoạn có tính gian dối, lắt léo làm người khác khó lường trước hoặc khó đoán trước thủ đoạn đó.
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường họp phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 500 triệu đồng trở lên.
– Gây thiệt hại 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội đã gây thiệt hại cho cơ quan bảo hiểm xã hội từ 500 triệu đồng trở ỉên.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2.2 Tội gian lận bảo hiểm y tế

Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng và khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung. Điều luật này quy định tội danh mới được bổ sung. Trước BLHS năm 2015, hành vi phạm tội của tội này được truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, tội danh này chưa thật phù họp với tính chất của hành vi gian lận bảo hiểm y tế.

2.2.1 Dấu hiệu chủ thế của tội phạm

Chủ thể của tội phạm được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

2.2.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Điều luật quy định hai loại hành vi:
– Hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y té, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng. Hành vi này do nhân viên công tác trong ngành y thực hiện.
– Hành vi giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tể hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khổng, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định. Hành vi này là hành vi của người thụ hưởng bảo hiểm y tế trái quy định.
Điều luật còn quy định, hành vi trên đây phải không thuộc trường họp quy định tại các điều 174, 353 và 355. Tuy nhiên, quy định này là không cần thiết.
Hành vi nói trên bị coi là tội phạm nếu thoả mãn dấu hiệu chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10 triệu đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 20 triệu đồng trở lên.

2.2.3 Dấu hiệu lôi của chủ thế

Lỗi của chủ thể được quy định là cố ý.
Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường họp đồng phạm gian lận bảo hiểm y tế mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm.
– Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường họp người phạm tội đã liên tiếp phạm tội (5 lần trở lên) và coi việc phạm tội này như là nguồn thu nhập chính.
– Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng (vì đến mức này sẽ thuộc khung tăng nặng được quy định tại khoản 3 của điều luật).
– Gây thiệt hại từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Đây là trường hợp người phạm tội đã gây thiệt hại cho cơ quan bảo hiểm y tế từ 200 triệu đồng đến dưới mức 500 triệu đồng (vì đến mức này sẽ thuộc khung tăng nặng được quy định tại khoản 3 của điều luật).
– Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt: Đây là trường hợp người phạm tội đã dùng những thủ đoạn có tính gian dối, lắt léo làm người khác khó lường trước hoặc khó đoán trước thủ đoạn đó.
Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội gian lận bảo hiểm y tế thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt số tiền bảo hiểm y tế từ 500 triệu đồng trở lên;
– Gây thiệt hại 500 triệu đằng trở lên: Đây là trường hợp người phạm tội đã gây thiệt hại cho cơ quan bảo hiểm y tế từ 500 triệu đồng trở lên.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group