1.Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Điều 226 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 cụ thể như sau

Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chỉnh từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lỷ từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vỉ phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000/000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tồ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chỉnh 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cẩm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chù sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dân địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vỉ phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vỉ phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa ản tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường họp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 thảng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý như thế nào?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

2. Bình luận

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đã được quy định trong BLHS năm 1999. Trong BLHS năm 2015, điều luật quy định về tội phạm này có một số nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; khoản 2 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng; khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung đối với người phạm tội và khoản 4 quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là.người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.

2.2 Khách thể của tội phạm

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm đến trật tự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định trong chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, đây là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm nền kinh tế quốc dân, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức và của công dân qua việc vi phạm quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trật tự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không phải là khách thể trực tiếp của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp nhưng do tội phạm này nằm trong chương các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế nên trật tự quản lý nhà nước là khách thể của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Điểm khác biệt giũa quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả đó là quyền sở hữu công nghiệp muốn được bảo hộ thì chủ thể phải nộp đơn theo trình tự quy định của pháp luật, Nhà nước xác lập quyền sở hữu công nghiệp và thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Như vậy, hành vi phạm tội đã xâm phạm, gây rối loạn trật tự quản lý nhà nước về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Đối tượng tác động của tội phạm: Trong số các hành vi xâm phạm đến đối tượng quyền sở hữu công nghiệp thì hành vi xâm phạm đến nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu hàng hóa vi phạm đến một mức nhất định thì mới được luật hình sự bảo vệ.
Như vậy, trong số các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp thì chỉ có nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý mới là đối tượng tác động của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Theo tác giả, việc giới hạn nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý mới là đối tượng tác động của tội này là chưa hợp lý. Bởi lẽ, các đối tượng còn lại của quyền sở hữu công nghiệp cũng là những đối tượng rất quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp, các hành vi xâm hại đến các đối tượng này cũng gây hậu quả rất nghiêm trọng. Mặt khác việc đưa các đối tượng còn lại của quyền sở hữu công nghiệp vào làm đối tượng tác động của tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cũng không trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

2.3 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này được quy định là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Phạm vi các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý được quy định cụ thể tại Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ. Ví dụ-. Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ; Hoặc sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam cấu thành tội phạm (về mặt khách quan) nếu được thực hiện với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng frở lên hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200 triệu đồng trở lên hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200 triệu đồng trở lên.

2.4 Dẩu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý. Người phạm tội biết tính chất vi phạm của hành vi của mình trong việc sử dụng nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý.

2.5 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được áp dụng cho các trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;
– Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp phạm tội từ 02 lần trở lên mà những lần phạm tội đó đều chưa bị truy cứu truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Thu lợi bất chính 300 triệu đồng trờ lên;
– Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường hợp phạm tội mà trong đó, người phạm tội đã gây ra thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác là chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500 triệu đồng trở lên;
– Hàng hóa vi phạm trị giá 500 triệu đồng trở lên: Đây là trường họp phạm tội mà hàng hóa sử dụng nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 (có sự điều chỉnh các mức độ và thay chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân thương mại), thì khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 02 tỷ đồng;
– Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2, thì khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 02 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.
Pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group