NỘI DUNG TƯ VẤN:​

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group của chúng tôi, để giải quyết vấn đề của mình bạn có thể tham khảo nội dung mà chúng tôi cung cấp phía dưới đây:

1. Cở sở pháp lý:

Thông tư 111/2013/TT-BTC

Thông tư 92/2015/TT-BTC

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP

2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

– Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.

– Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

– Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại. Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 20/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế

Ví dụ 2:Giả sử tháng 3/2019 bà A sinh con, tháng 8/2019 bà A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại. Trường hợp tại Mẫu số 20/ĐK-TCT bà A khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2019, khi quyết toán, để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2019 thì bà A phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 20/ĐK-TCT (từ tháng 3/2019) và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

– Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn s 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

3. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của cá nhân nộp thuế

3.1 Con của người phụ thuộc:

Con của người phụ thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người nộp thuế bao gồm:

– Con dưới mười tám tuổi, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Bản chụp Giấy khai sinh hoặc bản chụp chứng minh nhân dân (nếu có).

– Con từ mười tám tuổi trở lên:

+ Nhưng con bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

Bản chụp giấy khai sinh hoặc bản chụp chứng minh nhân dân (nếu có).

Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

+ Con đang theo học tại các bậc học, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

Bản chụp Giấy khai sinh.

Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

Đối với trường hợp là con nuôi, con ngoài gia thú, con riêng: thì ngoài các giấy tờ chứng minh nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền …

3.2 Vợ hoặc chồng là người thuộc:

Vợ hoặc chồng là người thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Bản chụp Sổ hộ khẩu ( chứng minh mối quan hệ vợ chồng) hoặc bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động ( như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ….)

3.3 Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ … là người phụ thuộc

Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ ( hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp là người phụ thuộc, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc đối với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu ( nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động ( như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn tính, ….)

3.4 Ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị … là người phụ thuộc:

Các đối tượng khác: Ông, bà, cô, dì, chú, bác, anh, chị …., hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như: Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người bị mắc bệnh không có khả năng lao động ( như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn tính, ….)

Các giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người nộp thuế và người phụ thuộc như:

– Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

– Bản chụp Sổ hộ khẩu ( nếu cùng chung sổ hộ khẩu).

– Bản đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế đang cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

– Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng ( trường hợp không sống cùng)

Lưu ý: Nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký người phụ thuộc lần đầu, người nộp thuế lập hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ tài chính gửi đến tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế.

Cảm ơn quý khách đã gửi yêu cầu đến Công ty Luật LVN Group, trên đây là nội dung tư vấn của Công ty, nội dung tư vấn có giá trị tham khảo, nếu còn vấn đề mà quý khách hàng còn chưa rõ xin vui lòng liên hệ đến tổng đài của Công ty Luật LVN Group 1900.0191 hoặc vui lòng gửi tin nhắn đến email [email protected] để được giải đáp thắc mắc. Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN Group