Trả lời

– Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập từ nhiều nơi, khi quyết toán thuế năm với cơ quan thuế có số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Cá nhân trong năm tính thuế có thu nhập tại một nơi đã được cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ, khi quyết toán thuế năm có số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp mà cơ quan chi trả thu nhập không bù trừ hết vào số thuế phải nộp của cá nhân khác trong kỳ quyết toán thuế.

– Cá nhân rời khỏi Việt Nam, chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 31/12 và không còn các khoản thu nhập phát sinh trong năm.

– Cá nhân hành nghề tự do đăng ký nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.

– Cá nhân có đủ điều kiện, đã nộp hồ sơ đề nghị thoái trả thuế TNCN từ năm 2003 trở về trước nhưng chưa được giải quyết.

– Các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền thoái trả tiền thuế theo quy định của pháp luật không bao gồm thoái trả thuế theo Hiệp định.

Hỏi - Đáp pháp luật thuế ?

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:   1900.0191

Câu hỏi 2: Thời điểm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN ?

Trả lời

Kết thúc năm dương lịch, cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi trong năm tính thuế thực hiện kê khai quyết toán thuế theo mẫu số 08/TNTX và gửi cho cơ quan thuế trước ngày 28/2 năm sau. Tờ khai quyết toán thuế được gửi đến Phòng hành chính cơ quan thuế. Phòng hành chính chuyển đến Phòng xử lý dữ liệu ngay trong ngày.

Trường hợp cá nhân kê khai số thuế phải nộp ít hơn số thuế đã nộp (cơ quan chi trả đã khấu trừ) thì cá nhân làm hồ sơ hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại công văn này. Nếu cá nhân chưa làm hồ sơ thoái trả thuế thì Phòng xử lý dữ liệu gửi thông báo cho cá nhân đề nghị lập hồ sơ thoái trả thuế. Đối với cá nhân không làm hồ sơ thoái trả thuế thì số thuế nộp thừa được quản lý và theo dõi để được bù trừ vào số thuế phải nộp

Câu hỏi 3: Kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên của các đối tượng nộp thuế được thực hiện như thế nào? ?

Trả lời

Để xác định số thuế phải nộp phải căn cứ vào thu nhập chịu thuế và thuế suất. Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nhưng việc xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng chỉ tính được khi đã tổng hợp thu nhập chịu thuế của năm (12 tháng). Vì vậy, tại Thông tư hướng dẫn Bộ Tài chính đã quy định hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ trên số thực chi trả. Việc khấu trừ được phân biệt theo hai đối tượng: Chi trả cho cá nhân ký hợp đồng lao động không thời hạn, có thời hạn hoặc lao động thời vụ, cơ quan chi trả thu nhập căn cứ vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để thực hiện kê khai nộp thuế hàng tháng vào Ngân sách Nhà nước. Chi trả cho cá nhân bên ngoài như chi trả tiền hoa hồng, môi giới; tiền nhuận bút, tiền giảng dạy;… Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên.

Do đặc điểm đối tượng này không chịu sự quản lý của cơ quan chi trả thu nhập cho nên khi chi trả thu nhập cho cá nhân cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cấp “chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân”.

ủa kỳ quyết toán của các năm sau.

Câu hỏi 4: Kê khai nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên của các đối tượng nộp thuế được thực hiện như thế nào? ?

Trả lời

Để xác định số thuế phải nộp phải căn cứ vào thu nhập chịu thuế và thuế suất. Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nhưng việc xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng chỉ tính được khi đã tổng hợp thu nhập chịu thuế của năm (12 tháng). Vì vậy, tại Thông tư hướng dẫn Bộ Tài chính đã quy định hàng tháng cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ trên số thực chi trả. Việc khấu trừ được phân biệt theo hai đối tượng: Chi trả cho cá nhân ký hợp đồng lao động không thời hạn, có thời hạn hoặc lao động thời vụ, cơ quan chi trả thu nhập căn cứ vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để thực hiện kê khai nộp thuế hàng tháng vào Ngân sách Nhà nước. Chi trả cho cá nhân bên ngoài như chi trả tiền hoa hồng, môi giới; tiền nhuận bút, tiền giảng dạy;… Thực hiện khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với khoản chi trả cho cá nhân có thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên.

Do đặc điểm đối tượng này không chịu sự quản lý của cơ quan chi trả thu nhập cho nên khi chi trả thu nhập cho cá nhân cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cấp “chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân”.

Câu hỏi 5: Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam khi kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân thì phải xác định số thuế thu nhập phải nộp. Trường hợp trong năm đó có thu nhập ở nước ngoài và có nộp thuế ở nước ngoài thì tính như thế nào? ?

Trả lời

Với người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam, việc xác định số thuế phải nộp thực hiện theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ. Cụ thể là kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp theo quy định tại Mục II Thông tư này.

Để có cơ sở xác định đúng thu nhập chịu thuế ở nước ngoài, cá nhân phải xuất trình chứng từ chi trả thu nhập ở nước ngoài, kèm theo thư xác nhận thu nhập hàng năm. Trường hợp cá nhân kê khai không chính xác thu nhập phát sinh ở nước ngoài, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan thuế nước ngoài nơi chi trả thu nhập để xác minh thu nhập của cá nhân ở nước ngoài.

Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi 6: Giáo viên của một trường công lập, được mời tham gia giảng dạy (thêm giờ) tại một cơ sở ngoài công lập thì có phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ phần thu nhập do cơ sở ngoài công lập chi trả? ?

Trả lời

Tại điều 14, Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao quy định: “Những người thuộc cơ sở công lập nếu làm thêm giờ ở các cơ sở ngoài công lập được miễn thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao từ phần thu nhập do có sở ngoài công lập chi trả”.

Theo quy định trên, thu nhập làm thêm giờ cho các cơ sở ngoài công lập của những người làm việc trong các cơ sở công lập được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu thu nhập đó nằm trong chương trình đào tạo, hoạt động của cơ sở ngoài công lập.

Riêng đối với phần thu nhập nhận được do các cơ sở ngoài công lập tự mở thêm không nằm trong chương trình đào tạo hoặc hoạt động như luyện thi, khám chữa bệnh ngoài giờ… đều phải chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.

Mặt khác, theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, thu nhập thường xuyên chịu thuế năm 2004 là số tiền của từng cá nhân thực hiện bình quân tháng trong năm trên 3 triệu đồng (từ ngày 1/1/2004 đến 30/6/2004) và trên 5 triệu đồng (từ ngày 1/7/2004- ngày Thông tư số 81/2004/TT-BTC có hiệu lực thi hành). Trường hợp năm 2004 Ông A có thu nhập (ngoài công lập) là 7 triệu đồng và trong 3 tháng (7,8,9) do nhận dạy luyện thi nên thu nhập bình quân mỗi tháng là 12 triệu đồng thì trường hợp này tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

– Tổng thu nhập trong năm: 1.000.000 đồng x 12 + 12.000.000 đồng x 3 = 48.000.000 đồng

– Thu nhập bình quân tháng: 4.000.000 đồng

– Thuế thu nhập cá nhân năm 2004:

(4.000.000- 3.000.000) đồng x 10% x 6 tháng = 600.000 đồng (6 tháng cuối năm không phải nộp thuế do thu nhập chưa đến mức chịu thuế.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực thuế:

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

Điện thoại yêu cầu dịch vụ tư vấn pháp luật thuế, gọi: 1900.0191

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:  [email protected]

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

PHÒNG KẾ TOÁN – CÔNG TY LUẬT LVN GROUP