Câu 1. Các hành vi bị xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức, viên chức?

Trả lời:

Các hành vi bị xử lý kỷ luật: Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi sau đây sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật:

– Hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chứng, viên chức hoặc những việc mà cán bộ, công chức, viên chức không được làm;

– Hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi làm việc;

– Hành vi vi phạm đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức;

– Các hành vi vi phạm pháp luật khác trong khi thi hành công vụ

Mức độ của hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được phân thành 04 mức độ:

– Hành vi vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng – đặc điểm là tính chất, mức độ tác hại không lớn, phạm vi ảnh hưởng trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị, ảnh hưởng tới uy tín của chính nội bộ đó.

– Hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng – đặc điểm về tính chất, mức độ tác hại lớn, phạm vi lan ra ngoài nội bộ cơ quan, tổ chức, gây dư luận xấu, giảm uy tín của cơ quan, đơn vị.

– Hành vi vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng – có tính chất, mức độ tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây bức xúc trong dư luận và quần chúng nhân dân, gây mất uy tín của cơ quan, tổ chức.

– Hành vi vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng – tính chất, mức độ tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác hại sâu, rộng tới toàn xã hội, đặc biệt gây bức xúc trong dư luận và quần chúng nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị công tác.

Hiện nay chưa có hướng dẫn về cách xác định thế nào là tính chất, mức độ tác hại không lớn, lớn, rất lớn hay đặc biệt lớn và gây tác hại sâu rộng trong xã hội ra sao. Một hành vi vi phạm thuộc mức độ nào sẽ được cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật và đơn vị tham mưu xem xét, điều tra, kết luận.

2. Nêu các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, các hình thức xử lý kỷ luật được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức gồm có:

Với cán bộ vi phạm kỷ luật, có các hình thức kỷ luật sau: Khiển trách, Cảnh cáo, Cách chức, Bãi nhiệm.

Với công chức, áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật sau: Khiển trách, Cảnh cáo, Hạ bậc lương, Buộc thôi việc, Giáng chức, Cách chức. Hai hình thức kỷ luật cuối chỉ áp dụng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Với viên chức, bị kỷ luật theo các hình thức sau: Khiển trách, Cảnh cáo, Buộc thôi việc, Cách chức. Hình thức xử lý kỷ luật cách chức chỉ áp dụng với viên chức quản lý.

Khác với quy định về xử lý kỷ luật đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, bãi nhiệm được quy định cụ thể trường hợp nào áp dụng hình thức nào, không như trong bộ luật lao động không quy định cụ thể khi nào áp dụng khiển trách, khi nào áp dụng cảnh cáo, khi nào hạ bậc lương,…. khiến cho người sử dụng lao động muốn xử lý phải tốn thêm bước thoả thuận rõ ràng trong hợp đồng lao động hoặc lập nội quy lao động chi tiết.

Câu 3. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức viên chức được quy định như thế nào ?

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm được quy định như sau:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ còn đang công tácchia làm hai nhánh: Một là thuộc về cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử. Hai là đối với cán bộ giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ đã nghỉ việc hoặc về hưu chia thành các trường hợp sau:

+ Đối với hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất ra quyết định xử lý kỷ luật.

+ Đối với hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử, bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh ra quyết định xử lý kỷ luật.

+ Đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức:

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

– Người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiên hành xử lý kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

– Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã;

– Người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật đối với công chức biệt phái;

– Đối với công chức làm việc trong Toà án, Viện kiểm sát thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức;

– Trường hợp công chức chuyển nơi làm việc bị phát hiện có hành vi vi phạm ở nơi làm việc cũ mà chưa bị xử lý kỷ luật và vẫn còn thời hiệu xử lý kỷ luật thì đơn vị cũ tiến hành xử lý kỷ luật nếu nơi cũ đã giải thế, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan hiện tại công chức đang làm có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức:

– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật đối với viên chức quản lý;

– Đối với viên chức giữ chức vụ, chức danh do bầu cử thì cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử tiến hành xử lý kỷ luật;

– Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý

– Với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến tiến hành xem xét xử lý kỷ luật và đề nghị hình thức xử lý kỷ luật. Đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền dựa vào hồ sơ từ đơn vị được cử tới biệt phái.

– Trường hợp viên chức chuyển nơi làm việc bị phát hiện có hành vi vi phạm ở nơi làm việc cũ mà chưa bị xử lý kỷ luật và vẫn còn thời hiệu xử lý kỷ luật thì đơn vị cũ tiến hành xử lý kỷ luật nếu nơi cũ đã giải thế, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì cơ quan hiện tại viên chức đang làm có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

– Đối với viên chức làm việc trong Toà án, Viện kiểm sát thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.

Câu 4. Thời hạn xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được quy định như thế nào ?

Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Cụ thể:

Đối với cán bộ, công chức:

Thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:

– Đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách: 02 năm tính từ thời điểm có hành vi vi phạm.

– Đôi với hành vi vi phạm thuộc các mức độ còn lại: 05 năm kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.

– Các trường hợp không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật (tức là dù hành vi vi phạm thực hiện đã lâu vẫn bị xử lý kỷ luật:

+ Cán bộ, công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

+ Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

+ Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

+ Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày kể từ ngày phát hiện ra hành vi vi phạm kỷ luật.

Đối với viên chức

Tương tự như đối với công chức, viên chức, thời hiệu xử lý kỷ luật đối với viên chức cũng được quy định là 02 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách, 05 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp 02 năm. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu gồm:

– Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

– Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

– Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

– Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định như với cán bộ, công chức.

Câu 5. Nêu các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, miễn trách nhiệm kỷ luật với cán bộ, công chức, viên chức

Cán bộ, công chức, viên chức chưa bị xem xét xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau đấy:

– Đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật;

– Đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;

– Nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

– Đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Cán bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật khi:

– Cán bộ, công chức, viên chức được quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

– Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.

– Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.

– Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Trân trọng!