Tình hình công ty hoạt động tốt và ngày càng trở nên làm ăn tốt hơn nhưng tháng 6 năm nay (2015), công ty có họp thông báo tình hình là cuối năm nay tức là ngày 31/12/2015 thì công ty sẽ ngừng hoạt động (giải thể) do công ty này sẽ bị lấy lại và bán đi cho chủ đầu tư mới. Trước tình hình đó thì Anh/Em công nhân rất là hoang mang và lo lắng vì sẽ bị mất việc làm vào cuối năm nay, và ngày 31 tháng 12 năm 2015 cũng là ngày mà Hợp Đồng Lao Động của Anh/em Công nhân kết thúc (*Bên em ký hợp đồng Lao động 1 năm 1 lần – từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm*).

Hiện tại Anh/Em Công nhân không biết có được Công ty hỗ trợ hoặc trợ cấp gì hay không để duy trì trong thời gian đi tìm việc mới?

Xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được hồi đáp từ phía Luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ bộ phận tư vấn pháp luật Lao động của Công ty luật LVN Group.

Hợp đồng lao động kết thúc người lao động có được trợ cấp gì không?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho công ty luật LVN Group. Với trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2012

Luật việc làm 2013 số 38/2013/QH13

2. Nội dung phân tích:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn là thuộc vào trường hợp đã chấm dứt hợp đồng lao động theo qui định tại khoản 1 điều 36 Bộ luật lao động – vì hợp đồng của bạn chỉ kéo dài 1 năm mỗi năm kí lại hợp đồng một lần và liên tục như vậy trong 6 năm bạn làm ở công ty . Theo quy định của bộ luật lao động thì bạn sẽ được công ty hỗ trợ sau khi chấm dứt hợp đồng như sau:

Thứ 1: Điều 47 Bộ luật lao động quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”

Công ty phải có trách nhiệm báo trước thời hạn chấm dứt hợp đồng, hoàn thành các thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội, những giấy tờ khác liên quan đến người lao động. Trường hợp công ty bạn bị giải thể thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, thất nghiệp… phải được thanh toán.

Thứ 2: Căn cứ theo điều 48 bộ luật Lao động quy định về Trợ cấp  thôi việc

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Như vậy, bạn đã làm việc thường xuyên tại công ty từ đủ 12 tháng trở lên, cụ thể ở đây là 6 năm thì bạn được nhận trợ cấp thôi việc từ phía công ty. Mỗi năm làm việc tại công ty sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc này không tính thời gian mà bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ 3: Về bảo hiểm thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm quy định về điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm như sau: 

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Lao động – Công ty luật LVN Group