Hiện đơn vị chúng tôi có một cán bộ viên chức được tuyển dụng từ 9/1988 đến 8/2016 xin thôi việc và được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị. Đơn vị làm thủ tục chi trả trợ cấp thôi việc cho viên chức theo file đính kèm. Vậy nhờ chuyên gia tư vấn giúp chúng tôi chi trả như vậy có đúng không? Xin trân trọng cảm ơn và mong nhận được phản hồi của quý công ty.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Lao độngcủa công ty Luật LVN Group.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ quy định tại điều 48, Luật lao động quy định như sau: 

” Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 3, điều 14, Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì trường hợp này người sử dụng lao động  phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo mức sau: 

” …3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng đượctrở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc”.

Theo đó, Nếu cơ quan bạn không đóng BHTN cho viên chức xin nghỉ việc thì mới phải chi trả trợ cấp thôi việc trên tổng số thời gian làm việc của người này. Nếu đã có thời gian đóng BHTN thì thời gian để tính hưởng trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế – thời gian đóng BHTN.

Mức tiền để tính trợ cấp thôi việc được tính trên cơ sở tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Trường hợp người đó không được đóng BHTN, mức trợ cấp thôi việc được tính như sau:

– Thời gian làm việc : tháng 9/1988 – tháng 8/2016 = 28 năm

– Tổng số tiền trợ cấp thất nghiệp = 28 x 1/2 x tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc

Từ những quy định kể trên và mức lương, việc đóng BHTN của người lao động nghỉ việc bạn có thể tính số tiền trợ cấp thôi việc chính xác dành cho người lao động đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng/.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động.