Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng Hình sự số 19/2003/QH11
– Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
2. Nội dung phân tích:
Thông tư số 15/2014/TT-BTC quy định:
Điều 7. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Điều 11. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Điều 12. Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Tôi có mua xe mô tô của cơ quan Thi hành án bán dưới hình thức hóa giá. vậy khi sang tên chủ sở hữu xe lại chính tôi đứng tên thì cần những giấy tờ như thế nào. Xe mô tô được đăng ký lần đầu ở CT, nhưng cơ quan Thi hành án nơi bán xe ở ST, xe có giấy đăng ký xe kèm theo.
=> Bạn có thể đăng ký xe tại ST cũng được, làm thủ tục đăng ký xe từ tỉnh khác đến.
Em vừa mới mua một chiếc xe máy, người bán xe không phải là người đứng tên trong giấy tờ xe và người bán xe cũng không có giấy chuyển quyền sở hữu của người đứng tên trong giấy tờ xe. Vậy nếu mua xe em cần phải làm gì?
Em có mua một chiếc xe máy hiệu Attila, người bán xe không phải là chủ xe và người bán xe cũng không có giấy chuyển quyền sở hữu của người đứng tên trong giấy tờ xe. Trên giấy tờ xe có ghi số máy là 3A, còn trên số máy xe là 3B. Vậy em phải làm gì để được sang tên đổi chủ?
=> Trường hợp này bạn có thể chịu rủi ro nếu cái xe này thuộc sở hữu của người khác và đang là tài sản trong một giao dịch khác. Nếu không bạn có thể làm thủ tục đăng ký xe mới như bình thường.
Tôi đang chuẩn bị bán xe máy chính chủ vậy tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì và nếu bán cho người cùng một tỉnh thì có cần hồ sơ gốc không? Trong trường hợp bị mất hồ sơ gốc thì phải làm thế nào? Có quy định cụ thể tại thông tư nào không?
=> Bạn làm thủ tục xin cấp lại giấy tờ xe mới có thể sang tên xe được.
Bố tôi có để lại chiếc xe máy giá trị tầm 25 triệu cho Tôi trước khi ông sang nước ngoài định cư, do nhiều việc nên quên luôn việc sang lại tên cho Tôi. Gia đình tại VN chỉ có tôi và em trai, Bố tôi đồng ý cho Tôi bán chiếc xe máy, em trai Tôi cũng đồng ý và không tranh chấp gì cả. Nay cho Tôi hỏi có giải pháp nào để Tôi có thể bán xe máy trong khi Bố Tôi vẫn là người đứng tên chủ xe máy?
=> Bố bạn có thể làm văn bản ủy quyền cho bạn có quyền bán xe này, có xác nhận công chứng ở bên nước ngoài nơi mà bố bạn đang cư trú và gửi về Việt Nam cho bạn, bạn tiếp tục kí vào văn bản ủy quyền này và đi công chứng là được.
Em có mua lại 1 chiếc xe máy, có làm thủ tục bán xe nhưng không ghi rõ số khung số càng và cũng không xin xác nhận của công an xã mà chỉ là 2 người làm thủ tục bán cho nhau thôi. Sau đó em chỉ cầm giấy tờ xe của bạn ấy chứ không sang tên đổi chủ. Hiện tại xe của em đang bị công an giữ và giấy tờ xe thì một người bạn của em đã làm mất. Em có hỏi cơ quan công an thủ tục để lấy xe thì bên công an báo mang giấy tờ xe và chính chủ xe trực tiếp đến. Em nhờ các Anh/Chị Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em những thủ tục em cần làm để làm lại giấy đăng ký xe và chính chủ tên em để em trực tiếp đến cơ quan công an nộp phạt và lấy xe ra vì người bán xe cho em hiện đã đi làm xa không thể về được.
=> Vì người kia không thể về được nhưng hai bạn có hợp đồng mua bán xe nên bạn có thể bảo người kia làm hợp đồng ủy quyền để xin cấp lại Giấy tờ xe mang tên bạn ấy, sau đó mới có thể làm thủ tục sang tên xe được.
Cháu tốt nghiệp cao đẳng được 1 năm, nhưng vì cháu thích xe máy nên giờ cháu làm nghề sửa xe máy và mua xe máy cũ về tân trang và bán lại. Luật sư cho cháu hỏi là việc mua xe máy cũ về tân trang và bán lại như vậy có cần đăng ký kinh doanh không ạ? (cháu bán xe đã tân trang trên mạng xã hội và các diễn đàn chứ không trực tiếp mở cửa hàng)
=> Vì bạn có thu nhập thường xuyên từ hoạt động này nên bạn cần đăng ký kinh doanh.
Chuyện là thế này. Năm 2012 bố vợ tôi có mua 1 chiếc xe airblade cũ tại hiệu cầm đồ. Năm 2013 vợ tôi đi sang tên đổi chủ. Đến hẹn vợ tôi được thông báo là có trục trặc và tiếp tục hẹn. Sau nhiều lần hẹn mà chưa giải quyết xong đến năm 2014 vợ chồng tôi mới cưới nhau và được bố vợ cho chiếc xe ấy. Quên bẽng đi việc giấy tờ xe, đầu năm 2015 vợ tôi được giấy mời lên giữ xe để điều tra. Do tôi đi làm xa, vợ tôi đã đem xe đi nộp và chỉ nhận được 1 biên bản giữ tang vật photo. Từ đó đến nay là hơn 1 năm rồi chúng tôi chưa nhận được bất kỳ thông báo hay hỏi han gi từ phía công an. Tôi đã gọi điện hỏi cán bộ trực tiếp nhận xe rất nhiều lần và lần nào cũng là “đang điều tra” có gì báo sau. Gần đây bố vợ tôi đã tìm được giấy bán xe có cam kết của hiệu cầm đồ. Tổng cộng tôi còn giữ được 3 giấy tờ:giấy bán xe, biên bản tạm thu, giấy hẹn lấy đăng ký. Giờ tôi phải làm gì?
Trường hợp của bạn bạn không nói rõ cho chung tôi cơ quan Công an giữ xe để điều tra vì hành vi gì, hành chính, dân sự hay hình sự nên chúng tôi sẽ tư vấn trường hợp lâu nhất là điều tra vụ án hình sự theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự:
“Điều 119. Thời hạn điều tra
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.”
Thì bạn phải xác minh lại với cơ quan công an xem là vụ án, lý do điều tra. Nếu quá thời hạn trên thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan công an giải quyết vụ việc cho bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hành chính.