>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.0191

 

Luật sư phân tích:

1. Thế nào là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài?

Theo quy định của pháp luật thì hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu hàng hóa của mình cho bên mua và bên mua xe còn nghĩa vụ trả tiền cho bên bán. Đây cũng được coi là một hoạt động thương mại, hợp đồng thương mại chính là sự thoả thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hoạt động này nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi khác. Đối tượng tham gia vào hợp đồng thương mại là các thương nhân bao gồm: các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, các cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh; Những cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các cá nhân có đăng ký kinh doanh. 

Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng chính là hợp đồng dân sự nghĩa là những hợp đồng mà quyền sở hữu thuộc về bên mua khi bên mua thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán cho bên bán. Hợp đồng chuyển nhượng, chuyển giao tài sản hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản là hợp đồng ngoài việc bên mua phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán Cho bên bán thì còn phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể mà pháp luật có quy định để phát sinh hiệu lực pháp lý; ví dụ như hợp đồng mua bán có đối tượng là xe cộ, nhà ở, đất đai có đăng ký quyền sở hữu hoặc là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…. hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài – Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có yêu tố nước ngoài khi thuộc vào các trường hợp sau đây: 

– Có ít nhất một bên chủ thể trong hợp đồng là cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài (có quốc tịch nước ngoài). Một số trường hợp đặc biệt thì quốc gia cũng có thể được coi là chủ thể trong hợp đồng; 

– Các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng có nơi cư trú khác nhau nếu là cá nhân. Hoặc có trụ sở khác nhau nếu đối tượng của hợp đồng là pháp nhân ở các quốc gia khác nhau;

– Có những căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc thậm chí ở chấm dứt quan hệ lao động xảy ra ở nước ngoài;

– Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là tài sản đang tồn tại và nằm ở nước ngoài. 

Thực tế, thì yếu tố nước ngoài được xem là cơ sở, căn cứ để xây dựng và xác định các nguyên tắc chọn pháp luật điều chỉnh, nhằm giải quyết các vấn đề xung đột pháp luật và xung đột về thẩm quyền tài phán trong tư pháp quốc tế. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài là hợp đồng có chủ thể nước ngoài tham gia. Căn cứ pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt hợp đồng xảy ra ở nước ngoài hoặc theo pháp luật nước ngoài; hoặc tài sản liên quan đến hợp đồng nằm ở nước ngoài. Do đó, việc xác định luật áp dụng cho hợp đồng cũng như để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước. 

 

2. Quy định của pháp luật trong hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài

Căn cứ tại Điều 3 Luật Thương mại năm 2005 quy định về mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, Theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sử hữu hàng hóa theo như thỏa thuận của hai bên. 

Cùng với đó, Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng là sự thoả thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Và hợp đồng mua bán tài sản theo quy định thì là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán sẽ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua sẽ trả tiền cho bên bán.

Có thể thấy, pháp luật Việt Nam đã quy định cụ thể về mua bán hàng hóa nói chung và hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài nói riêng. Đây chính là dạng hợp đồng mua bán tài sản, là sự thoả thuận giữa các bên mà đặt ra nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu và thanh toán cho bên bán và bên mua trong hợp đồng. Nhưng hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài có sự khác biệt so với hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung. Căn cứ tại Điều 663 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có ít nhất một bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; Các bên tham gia đều là công nhân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó lại xảy ra ở nước ngoài; Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Còn tại Luật Thương mại năm 2005 tìm mua bán hàng hóa có yếu  tố nước ngoài hay chính là mua bán hàng hóa quốc tế được thể hiện dưới hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái suất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu. Đồng thời mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Cụ thể như sau:

– Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì suất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; Còn nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội của từng thời kỳ và căn cứ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì Chính phủ quy định cụ thể các danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép. 

– Tạm nhập, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm các thủ tục suất khẩu hàng hóa đó ra nước ngoài. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục suất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm các thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa;

– Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục suất khẩu ra khỏi Việt Nam. Chuyển khẩu hàng hóa sẽ được thực hiện theo các hình thức cụ thể như sau: Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm Thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. 

Như vậy, các quy định quốc tế và pháp luật Việt Nam đều không quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài phải được thể hiện dưới dạng hình thức nhất định nào cả. Mà hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài đa dạng có thể được thực hiện giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc là bằng hành vi cụ thể nhưng đều phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Hình thức giao kết bằng lời nói thường được áp dụng với các trường hợp thỏa thuận thực hiện một hợp đồng có giá trị không lớn hoặc các bên có sự tin tưởng tuyệt đối với nhau dựa trên sự uy tín của các bên trong quan hệ hợp đồng mua bán; Hình thức giao kết bằng văn bản là hình thức phổ biến nhất trong tất cả các quan hệ hợp đồng kể cả hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài, Đối với hình thức này thì các bên sẽ giao kết các quyền và nghĩa vụ bằng văn bản và cùng thỏa thuận về nội dung chính của hợp đồng, sau đó sẽ ký vào hợp đồng; Hình thức giao kết bằng hành vi đối với trường hợp nếu như hai bên có thỏa thuận trước rằng bên bán gửi thư chào hàng, báo giá mà bên kia không trả lời thì có nghĩa là chấp nhận việc mua bán hàng hóa theo giá được báo ở bên trong thư chào hàng.

Một hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài để có hiệu lực và giá trị pháp lý ràng buộc đối với các bên thì phải đắp ứng những yêu cầu về nội dung và hình thức. Quy định pháp luật của mỗi quốc gia đều khác nhau về điều kiện cũng như yêu cầu về hình thức của đồng. Pháp luật Việt Nam quy định về việc sáng lập pháp luật điều chỉnh đối với hợp đồng: hình thức của hợp đồng sẽ được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó; Trong trường hợp hình thức hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng nhưng lại phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp nhân Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó sẽ được công nhận tại Việt Nam. Ta thấy rằng, Việt Nam cũng như tất cả các quốc gia trên thế giới đều ghi nhận và đề cao sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Việc lựa chọn pháp luật dùng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài sẽ do các bên tự thỏa thuận lựa chọn với nhau và cùng nhau thống nhất được pháp luật điều chỉnh hợp đồng thì nội dung và hình thức của hợp đồng sẽ tuân theo pháp luật mà các bên đã lựa chọn. 

 

3. Xác lập hợp đồng mua bán hàng hóa có yêu tố nước ngoài như thế nào?

Căn cứ tại Điều 1 Luật Thương mại năm 2005 quy định về phạm vi điều chỉnh, thì hoạt động thương mại được thực hiện trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Hoạt Động thương mại được thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên có thỏa thuận chọn luật áp dụng hoặc luật nước ngoài, Điều ước quốc tế mà cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng luật này; Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó mà áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam. Do đó, nếu hai bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài mà chọn pháp luật điều chỉnh là pháp luật Việt Nam thì khi xảy ra tranh chấp sẽ áp dụng pháp luật Việt Nam về hợp đồng thương mại này được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. 

Ngoài ra, căn cứ vào Điều 664 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài trong trường hợp luật khác có quy định về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài không trái với các quy định của pháp luật thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài sẽ được xác định theo sự lựa chọn của các bên. Còn trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó. 

Như vậy, Để xác định quan hệ pháp luật có yếu tố nước ngoài thì cần ít nhất một bên tham gia giao dịch là nước ngoài và các vụ việc dân sự này phải được xác lập, thay đổi chấm dứt theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Đồng thời, các bên trong quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài sẽ tự thỏa thuận với nhau về pháp luật điều chỉnh trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có yếu tố nước ngoài; Hay còn được xác định bằng cách giao dịch dân sự đó phát sinh trên lãnh thổ nước nào thì sẽ áp dụng nước đó nếu như hai bên không có thoả thuận.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!