Theo quy định của Công văn 1839/TCT-CS năm 2014 thì khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài sẽ được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng trong từng trường hợp cụ thể: 

 

1. Quy định về việc sử dụng hóa đơn khi xuất khẩu

Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì hóa đơn giá trị gia tăng và hóa đơn bán hàng là loại hóa đơn sử dụng cho doanh nghiệp nước ngoài trong trường hợp:

– Đối với hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn sử dụng với công ty nước ngoài khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài 

– Đối với hóa đơn bán hàng là hóa đơn dùng cho công ty nước ngoài khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa; Hoạt động vận tải quốc tế; Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp khác được coi như xuất khẩu; Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài. 

Ngoài ra còn có một số hóa đơn khác như tem, vé, thẻ; Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; Chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; Chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng.

Bên cạnh đó, nếu trong trường hợp xuất khẩu dịch vụ phần mềm cho công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng mà sẽ sử dụng một loại hóa đơn khác có tên là hóa đơn thương mại khi xuất khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

 

2. Quy định về việc sử dụng hóa đơn khi xuất nhập khẩu tại chỗ

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ hàng hóa thuộc mục sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công; hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì với những trường hợp này cần sử dụng hóa đơn thương mại

Còn trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng 

Tóm lại từ mục 1 và mục 2 của bài viết, chúng tôi xin được kết luận rằng việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu cho công ty nước ngoài sẽ được áp dụng như sau:

– Nếu xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài thì xuất hóa đơn thương mại

– Nếu bán hàng hóa vào khu chế xuất, khu phi thuế quan thì xuất hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng

– Nếu xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì sẽ sử dụng hóa đơn thương mại

– Nếu xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng.

 

3. Hướng dẫn xuất hóa đơn cho công ty nước ngoài 

Theo quy định của pháp luật, để có thể xuất hóa đơn cho công ty nước ngoài thì cần phải xác định giao dịch thực hiện thuộc trường hợp nào như đã phân tích ở trên để lựa chọn hóa đơn xuất sao cho phù hợp

Khi xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng trong trường hợp kê khai theo phương pháp khấu trừ, để làm căn cứ mở Tờ khai hải quan. Trên hóa đơn sẽ ghi thuế suất như sau:

– Dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi: 0%

– Dòng tiền thuế giá trị gia tăng ghi: 0

Lưu ý rằng trong trường hợp người bán được thu bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật thì mới được viết Đồng tiền ngoại tệ trên hóa đơn. 

Nếu xuất khẩu hàng ra nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn thương mại cùng với phiếu xuất kho để làm căn cứ mở Tờ khai hải quan

Nếu là doanh nghiệp kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh nghiệp sử dụng háo đơn bán hàng như bình thường bởi trên hóa đơn đó không có thuế giá trị gia tăng. 

Về đơn vị tiền tệ trên hóa đơn xuất khẩu thì căn cứ Nghị định 123/2020/ND-CP, đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”:

+ Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trện hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành

– Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế

– Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy ra đồng Việt Nam 

Về vấn đề ngôn ngữ trên hóa đơn xuất khẩu thì hóa đơn xuất khẩu sẽ thường phải sử dụng tiếng nước ngoài. Nếu sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải đặt bên phải và trong ngoặc đơn hoặc ngay bên dưới dòng chữ tiếng Việt với kích thước chữ nhỏ hơn tiếng Việt. 

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hướng dẫn xuất hóa đơn cho công ty nước ngoài đúng luật mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến quý khách mang tính chất tham khảo. Hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp trên đây sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình xuất hóa đơn cho công ty mình. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc! Rất mong nhận được sự hợp tác và tìn tưởng của quý khách! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!