Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của Công ty luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi:1900.0191

Trả Lời:

Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật LVN Group đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 1999 ( sửa đổi, bổ sung năm 2009 )

Bộ luật dân sự năm 2005 

2. Nội dung phân tích

Trong trường hợp này, bạn là cán bộ ngân hàng trực tiếp giải quyết hồ sơ vay tín dụng trên nhưng đã vi phạm quy tắc nghề nghiệp bởi chủ thể vay không phái là người ký tên nhưng bạn vẫn chấp nhận và thực hiện hợp đồng vay này. Như vậy, tùy thuộc vào ý chí chủ quan của bạn mà việc xác định trách nhiệm sẽ cụ thể. Theo đó, có thể hiểu trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Bạn không có sự giao kết hay thỏa thuận với người vay, không có ý chí chiếm đoạt số tài sản vay này hoặc chia lợi nhuận từ việc thực hiện hành vi này

Đối với trường hợp này, bạn làm thiệt hại cho công ty bởi thực hiện sai nghiệp vụ. Hợp đồng vay trên nếu không được người vay thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại cho tài sản của công ty. Bạn phải có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại  điều 605 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:

 ” Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.”

Như vậy, trách nhiệm được đặt ra trong trường hợp này chi là trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Trường hợp 2: Hành vi của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu việc thực hiện hành vi này là sự liên kết với người vay nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty.

Theo đó, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 139 Bộ luật hình sự năm 1999 như sau:

” Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Như vậy, việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không phụ thuộc vào mặt chủ quan của bạn khi thực hiện giao dịch này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận  Tư vấn Pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group