1. Kháng cáo là gì?

Kháng cáo được hiểu là thủ tục tiến hành sau khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành ngay, trong khoảng thời gian 15 ngày nếu không đồng ý với phán quyết của bản án sơ thẩm thì các bên có quyền nộp đơn kháng cáo để yêu cầu xét xử bản án đó.

Kháng cáo hình sự là quyền của bị hại, bị cáo, đương sự khi không đồng ý với bản án, khi xét thấy bản án quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ.

Kháng cáo dân sự là quyền của nguyên đơn,bị đơn, người có quyền có nghĩa vụ liên quan khi không vơi bản án, khi xét thấy bản quyết định chưa đảm bảo quyền đúng quyền lợi của họ.

 

2. Ai có quyền kháng cáo ?

Căn cứ vào Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người có quyền kháng cáo là đương  sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. 

Căn cứ vào Điều 331 Bộ luật hình sự 2015 có quy định người có quyền kháng cáo gồm:

– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

 

3. Quy định về thủ tục kháng cáo.

* Thủ tục kháng cáo hình sự:

– Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

+ Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

+ Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo . Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định pháp luật.

+ Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được kháng cáo thì gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

– Đơn kháng cáo có nội dung chính:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.

+ Họ tên, địa chỉ của người kháng kháng cáo.

+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo.

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

– Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung ( nếu có ) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

* Thủ tục kháng cáo dân sự:

– Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.

+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử ( nếu có ) của người kháng cáo.

+ Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

– Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.

– Người kháng cáo nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

– Đơn kháng cao phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

– Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung ( nếu có ) để chứng minh cho kháng cáo của mình có căn cứ và hợp pháp.

 

4. Thời hạn kháng cáo được áp dụng như thế nào?

* Thời hạn kháng cáo trong hình sự:

– Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

– Ngày kháng cáo được xác định như sau : 

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi.

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giam giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn.

+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

* Thời hạn kháng cáo trong dân sự

– Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện  không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm 7 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức,cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định pháp luật.

– Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì.Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Quý khách hàng còn nhiều vướng mắc vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ tư vấn pháp luật.