1. Mức phạt khi không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện phải đem theo:
– Giấy đăng ký xe;
– Bằng lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (thường gọi là bảo hiểm xe máy).
Nếu thiếu bất cứ giấy tờ nào nêu trên, người lái xe sẽ bị phạt. Cụ thể mức phạt theo Nghị định 100 như sau:
* Giấy đăng ký xe:
– Đối với ô tô:
+ Không có: Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng; tước Bằng lái xe từ 01 – 03 tháng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
– Đối với xe máy:
+ Không có: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
* Bằng lái xe:
– Đối với ô tô:
+ Không có: Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
– Đối với xe máy:
+ Không có: Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
* Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định (Chỉ áp dụng đối với ô tô)
+ Không có: Phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng; tước Bằng lái xe từ 01 – 03 tháng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
* Bảo hiểm xe máy
– Đối với ô tô:
Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
– Đối với xe máy:
Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
Như vậy: Trong trường hợp của bạn sẽ sẽ bị xử phạt như sau:
+ Phạt tiền: 80.000 đồng đến 120.000 đồng
+ Không có hình phạt bổ sung
2. Doanh nghiệp bán bảo hiểm xe có trách nhiệm như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 25/VBHN -BTC ngày 27 tháng 06 năm 2014 hợp nhất các nghị định quy định chi tiết về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớ , chúng tôi xin trích dẫn căn cứ pháp lý như sau :
Điều 14. Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồithường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường chongười bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồithường trực tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết vàhợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường bảo hiểm về người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thườngthiệt hại về người theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Mức bồi thường thiệt hại về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệmbảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệmdân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầutiên.
Điều 15. Hồ sơ bồi thường
1. Hồ sơ bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:
a) Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;
b) Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về người và tài sản;
c) Tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ giới có trách nhiệm thu thập, cung cấp các tài liệu liênquan trong hồ sơ bồi thường.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ bồi thường.
Điều 16. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trườnghợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơgiới phải gửi thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quyđịnh trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khinhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trongtrường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêucầu bồi thường bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện khôngcòn giá trị.
Vậy , việc công ty bảo hiểm yêu cầu bạn cung cấp hồ sơ bệnh án để chứng minh được mức độ thiệt hại và chi phí cho việc cứu chữa là không trái với quy định của pháp luật .
Thời hạn giải quyết hồ sơ của bạn và chi trả cho bạn theo quy định nêu trên là 15 ngày kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ .
3. Tham gia giao thông gây tai nạn thì xử phạt thế nào ?
Trả lời:
Bộ luật hình sự số 2015 sđ,bs 2017quy định:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỷ lệ tổn thương có thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 2 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 3 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, căn cứ vào quy định trên của pháp luật, người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an tòa giao thông đường bộ nếu thuộc các trường hợp được mô tả trong Điều 260 Bộ luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Về yêu cầu bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a/ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b/ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của người lao động cùng loại;
c/ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần thiết phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d/ Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó phải gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4. Người ngồi phía sau xe máy có phải chịu trách nhiệm khi lái xe gây tai nạn không?
Trả lời:
1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Ngoài ra, Bộ luật Dân sự có quy định bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó:
Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây: Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
=> Đối với trường hợp này của bạn, theo kết luận của bên cảnh sát giao thông lỗi hoàn toàn xuất phát từ phía bên bạn thì bên bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại. Tuy nhiên trong trường hợp này, trách nhiệm bồi thừơng thiệt hại sẽ là do người điều khiển phải chịu, bạn là người ngồi sau, không trực tiếp lái xe, không trực tiếp gây ra tai nạn nên bạn không phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường. Còn nếu bạn muốn cùng chia sẻ gánh nặng bồi thường với người bạn của mình thì đấy là do hai bên thỏa thuận và xuất phát từ cái tình giữa hai bên.
2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Theo quy định của pháp luật dân sự thì nguyên tắc bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
3. Nguyên tắc xác định mức bồi thường thiệt hại
Khi gây thiệt hại, nếu các bên không tự thỏa tuận được với nhau về mức bồi thường hoặc không biết xác định mức bồi thường thiệt hại sao cho hợp lý, thì các bạn có thể dựa trên các tiêu chí sau theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 để xác định mức bồi thường thiệt hại thỏa đáng giữa các bên:
– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
4. Gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Như vậy nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị thiệt hại mà từ 61% trở lên thì người điều khiển phương tiện có hành vi vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn có được bồi thường không?
Trả lời:
Trường hợp bạn chưa đủ tuổi lái xe theo quy định của pháp luật thì bạn sẽ bị xử lí vi phạm hành chính như sau:Căn cứ vào Điều 21 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định như sau:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô…..
Như vậy, với lỗi chưa đủ tuổi lái xe bạn sẽ bị phạt cảnh cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 như trên.
Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông thì việc bồi thường thực hiện theo quy định tại BLDS 2015 :
Nếu lỗi gây ra tai nạn hoàn toàn từ phía bạn thì bạn phải thực hiện việc bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra. Nhưng do bạn chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện tham gia giao thông nên trong trường hợp này người đại diện hoặc người giám hộ thực hiện thủ tục ký và xử lý phạt theo lỗi quy định về việc bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Nếu lỗi từ chủ thể phía bên kia thì họ sẽ phải thực hiện viêc bồi thường thiệt hại về các chi phí để sửa chữa, khắc phục các thiệt hại mà họ đã gây ra cho bạn theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn luật giao thông – Công ty luật LVN Group