Lúc đầu chơi hụi không có giấy tờ gì cả, cả xóm tôi điều bị giật hết, số tiền khoảng 2 tỉ đồng, do không có giấy tờ và chứng cứ khởi kiện. Vậy thưa Luật sư của LVN Group tôi phải làm thế nào để bà con trong xóm tôi đòi được nợ? Mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: M.N

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật của Công ty luật LVN Group.

Không có giấy tờ gì có đòi được khoản tiền chơi hụi ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua điện thoại gọi:1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2005

Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường

Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009

2. Nội dung phân tích

Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức vay tài sản, quy định tại điều 479 Bộ luật dân sự 2005Một trong những nghĩa vụ của chủ họ là “giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ” quy định tại khoản 3 Điều 15Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường và một trong những nghĩa vụ của bên mượn tài sản (chủ họ) là “trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được” theo khoản 3 Điều 514 Bộ luật dân sự 2005.

Điều 479. Họ, hụi, biêu, phường  

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên.

2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi. 

Về hình thức thoả thuận về họ có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản (căn cứ điều 7 Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường). Do vậy, tuy bạn không có giấy tờ thoả thuận giữa các bên, bạn vẫn có thể nộp đơn khởi kiện nếu chứng minh được sự tồn tại của thoả thuận về họ. Theo quy định tại điều 31 Nghị định này thì tranh chấp về họ được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải, hoặc giải quyết tại Toà án theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ.

Điều 7. Hình thức thoả thuận về họ

Thoả thuận về họ được thể hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia họ có yêu cầu.

Điều 31. Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp có tranh chấp về họ hoặc phát sinh từ họ thì tranh chấp đó được giải quyết bằng thương lượng, hoà giải hoặc theo yêu cầu của một hoặc nhiều người tham gia họ, tranh chấp đó được giải quyết tại Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Khi đó, trách nhiệm của chủ hộ được quy định tại điều 29 Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường như sau:

Điều 29. Trách nhiệm của chủ họ do không giao các phần họ cho thành viên được lĩnh họ

Trong trường hợp chủ họ đã thu các phần họ của các thành viên nhưng không giao cho thành viên được lĩnh họ thì theo yêu cầu của thành viên có quyền lĩnh họ, chủ họ phải giao các phần họ đã thu được cho thành viên đó và bồi thường thiệt hại nếu có.

Chủ họ phải trả lãi đối với các phần họ giao chậm theo mức lãi do các bên thoả thuận, nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian giao chậm tại thời điểm giao các phần họ.

Bên cạnh đó, theo Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 thì:

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng. 

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Do vậy, căn cứ Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009, nếu chủ họ có dấu hiệu trốn tránh trách nhiệm trả lại số tiền lĩnh họ của bạn bằng cách bỏ trốn khỏi địa phương thì bạn có thể tố cáo người đó đến cơ quan công an cấp huyện về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Căn cứ vào số tiền chiếm đoạt tổng cộng là 2 tỷ đồng, chủ họ có thể bị khởi tố về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009 .

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự – Công ty luật LVN Group