1.Không xi nhan khi rẽ phải bị phạt bao nhiêu tiền ?
Trả lời:
Thông tin bạn cung cấp, việc bạn rẽ phải không bật xi nhan là vi phạm lỗi “chuyển hướng không có tín hiệu báo trước”. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì với hành vi của bạn bị xử phạt như sau:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);…
Theo như quy định ở trên thì với lỗi vi phạm của bạn thì mức xử phạt sẽ là từ 800.000 – 1.000.000 đồng, nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức phạt sẽ ở khung giữa là 900.000 đồng, vậy việc bên công an xử phạt bạn với mức là 1.200.000 đồng là không hợp lý và bạn có quyền làm đơn khiếu nại quyết định này.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật giao thông miễn phí trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
2. Kiểm tra hành chính trong giao thông là gì ?
>>Luật sư tư vấn Luật giao thông đường bộ, gọi:1900.0191
Trả lời
Chào bạn! Với câu hỏi của bạn chúng tôi trả lời hai vấn đề như sau:
Thứ nhất, trường hợp nào thì bạn sẽ bị yêu cầu dừng xe kiểm tra ?
Căn cứ vào Điều 14 Thông tư 65/2012/TT-BCA về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ quy định các trường hợp được dừng xe để kiểm soát:
“1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
c) Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;
d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.
2. Việc dừng phương tiện phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Không làm cản trở đến hoạt động giao thông;
c) Khi đã dừng phương tiện phải thực hiện việc kiểm soát, nếu phát hiện vi phạm phải xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.”
Thứ hai, khi bị yêu cầu dừng xe bạn sẽ bị kiểm tra những gì ?
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 16, Thông tư 65/2012/TT-BCA về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ quy định về nội dung kiểm soát như sau:
“1. Thực hiện việc kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm các nội dung sau:
a) Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện, gồm: Giấy phép lái xe; giấy chứng nhận đăng ký xe; sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giới đường bộ và giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải. Khi kiểm soát phải đối chiếu giữa các giấy tờ với nhau và thực tế phương tiện về biển số, nhãn hiệu, loại phương tiện, trọng tải, màu sơn. Trường hợp cần thiết phải kiểm soát, đối chiếu với số máy, số khung của phương tiện;
b) Kiểm soát các điều kiện tham gia giao thông của phương tiện
– Kiểm soát điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
– Kiểm soát biển số phía trước, phía sau, đèn chiếu sáng (chiếu xa, chiếu gần), đèn xi nhan, gạt nước, gương chiếu hậu, đèn báo hãm, đèn hậu, đèn soi biển số, đèn lùi;
– Kiểm soát và đánh giá về tình trạng kỹ thuật hệ thống lái, các đòn ba dọc, ba ngang, khớp nối; hệ thống phanh, các đường ống dẫn dầu hoặc dẫn hơi của hệ thống phanh; các đồng hồ trên bảng táplô (chú ý kiểm tra đồng hồ báo áp lực hơi đối với những phương tiện sử dụng hệ thống phanh hơi); thiết bị giám sát hành trình, thiết bị cứu hộ, cứu nạn (nếu có); các công tắc còi, đèn; hệ thống treo; hệ thống bánh lốp phương tiện về kích cỡ, độ mòn, áp lực hơi;
– Kiểm soát việc trang bị các phương tiện, dụng cụ chữa cháy, giấy phép vận chuyển theo quy định của pháp luật đối với các phương tiện chở khách, chở xăng, dầu, chở hàng nguy hiểm.
c) Kiểm soát hoạt động vận tải đường bộ
– Kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, đồ vật chuyên chở (dài, rộng, cao), chủng loại, trọng lượng hàng hoá hoặc số người trên phương tiện so với nội dung quy định tại các loại giấy tờ, tính hợp pháp của hàng hóa và các biện pháp bảo đảm an toàn;
– Trường hợp có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật và người tham gia giao thông có cất dấu tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thì được khám phương tiện vận tải, đồ vật và khám người theo thủ tục hành chính; khi tiến hành khám phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
Như vậy, khi bạn điều khiển phương tiện giao thông mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 14 ở Thông tư trên thì bạn có thể sẽ bị yêu cầu dừng xe để kiếm soát, nội dung kiểm soát bao gồm tất cả các giấy tờ, nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư trên.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
3. Tư vấn về quyền hạn của cảnh sát giao thông ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 5,Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hànhquy định về quyền hạn của cảnh sát giao thông như sau:
“Điều 5. Quyền hạn
1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.
2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật….”
– Khoản 1, Điều 14 Thông tư 65/2012/TT-BCA quy định về các trường hợp cảnh sát giao thông được quyền dừng phương tiện:
“Điều 14. Các trường hợp được dừng phương tiện
1. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;
b) Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;
c) Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;
d) Có văn bản của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;
đ) Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.”
– Đối chiếu với các quy định trên, có 2 trường hợp cụ thể Cảnh sát giao thông có quyền dừng phương tiện đang tham gia giao thông để kiểm tra giấy tờ như sau:
+ Phát hiện hành vi vi phạm giao thông đường bộ (ứng với điểm a, khoản 1, Điều 14 trên đây): người tham gia giao thông chỉ cho CSGT kiểm tra giấy tờ khi đã được nghe thông báo lỗi và có quyền yêu cầu CSGT phải chứng minh được lỗi của mình (qua hình ảnh hay các phương pháp khác)
+ Kiểm tra hành chính (điểm b, c, d Điều 14 trên đây): yêu cầu CSGT xuất trình các loại giấy tờ của Thủ trưởng CA cấp huyện trở lên. Sau khi kiểm tra đúng người tham gia giao thông mới xuất trình giấy tờ cho CSGT kiểm tra.
– Các loại giấy tờ có thể bị kiểm tra là:
+ Giấy tờ của phương tiện: Giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (Áp dụng đối với xe ô tô, xe chuyên dùng)
+ Giấy tờ tùy thân: Giấy phép lái xe với người điều khiển xe cơ giới
Các loại giấy tờ trên là các giấy tờ bắt buộc phải có khi tham gia điều khiển giao thông theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008
Do đó, người tham giao giao thông không phải mang hợp đồng lao động theo người hoặc nếu mang cũng không có nghĩa vụ phải cho CSGT kiểm tra nếu bị yêu cầu nếu việc kiểm tra này không liên quan gì tới việc CSGT dừng xe phương tiện. Nếu CSGT muốn biết, thì bạn có thể đề nghị CSGT tự xác minh với người chủ sử dụng lao động để làm rõ.
Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời bạn vui lòng gửi thư theo địa chỉ này hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài 1900.0191 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất. Trân trọng./.
4. Xe quá tải trên 100% bị xử phạt thế nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Việc bạn bị lập biên bản xử phạt hành chính hai lỗi là với lái xe và với chủ xe trong khi bạn là chủ xe và cũng là người trực tiếp điều khiển xe vượt quá trọng tải cho phép là trên 100%, về vấn đề này có thể tư vấn cho bạn như sau:
– Thứ nhất, là việc bạn bị lập 2 biên bản xử phạt vi phạm hành chính cả lỗi của người điều khiển và chủ xe như vậy là đúng hay sai?
Căn cứ theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 80 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
Như vậy với trường hợp vi phạm của bạn thì bị xử phạt với lỗi của chủ xe, có nghĩa là việc bạn bị lập hai biên bản xử phạt vi phạm hành chính như vậy là không chính xác, bạn có thể làm đơn khiếu nại để yêu cầu làm rõ hơn về vấn đề này.
– Thứ hai, về việc bạn chở quá trọng tải trên 100% thì căn cứ theo quy định tại Khoản 11 điều số 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt của bạn như sau:
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này.
Ngoài ra trong trường hợp này chủ phương tiện còn bị tước giấy phép lái xe từ 2 tháng – 4 tháng.
5. Cách tính % quá tải của xe?
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó:
Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Ví dụ: Xe có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm là 5 tấn, xác xe là 2 tấn. Xe chở hàng bị Cảnh sát giao thông cân được tổng trọng lượng là 10 tấn. Vậy % quá tải của xe được tính như sau:
[(10 – 2 – 5) : 5] x 100% = 60%
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật LVN Group