Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 

2. Luật sư tư vấn: 

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì:

“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”

Theo đó, tại Điều 21 Nghị định này xác định:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”

Như vậy, dựa theo các quy định như trên, khi đi đăng ký kết hôn tại TP. Hồ Chí Minh thì bạn và bạn gái bạn cần phải có:

– Chứng minh nhân dân bản chính (để xuất trình khi có yêu cầu đối chứng), bản sao có chứng thực;

– Vì hai bạn không đăng ký kết hôn tại nơi thường trú, vì vậy, cả hai bạn đề phải có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn và bạn gái bạn đăng ký thường trú (cấp bởi Ủy ban nhân dân xã thuộc tỉnh Quảng Bình, còn giá trị sử dụng trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp);

– Nộp tờ khai theo mẫu tại cơ quan tiếp nhận;

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong vòng 3 ngày làm việc cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiến hành ghi vào sổ hộ tịch, cùng 2 bạn ký vào sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho bạn và bạn gái bạn

Tham khảo bài viết liên quan:

Tư vấn về nơi làm thủ tục đăng ký kết hôn ? 

Tư vấn về việc không được đăng ký kết hôn tại nơi cư trú vì đã cắt khẩu ? 

đăng ký kết hôn tại nơi cư trú  

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group