1. Người lao động cao tuổi là đối tượng được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về người lao động cao tuổi như sau:

Người lao động cao tuổi:

1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật này.

2. Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

3. Nhà nước khuyến khích sử dụng người lao động cao tuổi làm việc phù hợp với sức khỏe để đảm bảo quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu như sau:

Tuổi nghỉ hưu:

2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, người lao động cao tuổi là người lao động làm việc sau tuổi nghỉ hưu được quy định tại khoản 2 Điều 169 nêu trên.

 

2. Lao động cao tuổi có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Kể từ năm 2021, lao động nam phải trên từ đủ 60 tuổi 03 tháng, lao động nữ là 55 tuổi 04 tháng mới được tính là lao động cao tuổi, đủ tuổi nghỉ hưu. Có rất nhiều  người lao động khi hết tuổi lao động (đủ tuổi nghỉ hưu) nhưng vẫn tham gia vào thị trường lao động và đi làm. Thời gian làm vệc do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận dựa trên quy định của Pháp luật hiện hành.

 

2.1. Người lao động cao tuổi vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;…”

Người lao động cao tuổi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, khi người lao động đã đóng đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội sẽ không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa. Như vậy:

– Người lao động cao tuổi khi chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và vẫn sẽ được đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định.

– Người lao động khi đã tham gia bảo hiểm xã hội 20 năm và đã được nhận lương hưu hàng tháng không còn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa và người sử dụng lao động sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

 

2.2. Xét thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để xác định có được đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định của pháp luật người lao động đủ điều kiện nhận lương hưu thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa. Như vậy, người lao động khi quá tuổi sẽ phải căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để xác định việc có được đóng bảo hiểm xã hội hay không.

Trường hợp đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:

– Người lao động đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ không được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa. Lúc này, người lao động có thể nhận lương hưu và cả tiền lương người sử dụng lao động thỏa thuận trả.

Tuy nhiên ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định.

Trường hợp người lao động không đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:

– Người lao động không đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và không đủ điều kiện nhận lương hưu sẽ được người sử dụng lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi làm việc. Tuy nhiên, thời gian người lao động được đóng bảo hiểm xã hội không quá 05 năm  (05 năm là thời gian tối da người sử dụng lao động được tiếp tục kí kết với người lao động khi đủ tuổi về hưu).

 

3. Thời gian làm việc của người lao động cao tuổi:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động 2019 quy định về thời gian làm việc của người lao động cao tuổi thì: Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Như vậy, kể từ ngày Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực thì theo như quy định của bộ luật này thì người lao động cao tuổi muốn rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày phải được sự đồng ý của người sử dụng lao động.

 

4. Quy định về sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: 

Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi khi có đủ các điều kiện theo như quy định của bộ luật lao động sau đây:

– Người lao động cao tuổi phải là người có kinh nghiệm, thâm niên với nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến thời điểm ký hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi;

– Người lao động cao tuổi là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; người sử dụng lao động phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;

– Người lao động cao tuổi phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất hai lần trong một năm;

– Chỉ sử dụng không quá năm năm đối với từng người lao động cao tuổi;

– Phải bố trí ít nhất một người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm với người lao động cao tuổi khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;

– Có đơn của người lao động cao tuổi về sự tự nguyện làm việc để người sử dụng lao động xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.

Ngoài ra khi người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung như chức danh nghề, công việc và kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi và đề xuất, đánh giá từng điều kiện cụ thể sử dụng người lao động cao tuổi kể trên.