Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2019

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Luật sư tư vấn

1. Chế độ thai sản là gì?

Chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội là một trong các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Với chính sách này, lao động nữ khi mang thai, sinh con sẽ được hưởng những lợi ích vật chất nhất định trong trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để hỗ trợ khi phải nghỉ việc để khám thai, sinh con hoặc dưỡng thai.

Chế độ thai sản có ý nghĩa rất đặc biệt đối với người lao động, cụ thể nó có những ý nghĩa như sau:

– Tạo điều kiện cho người lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ của mình và thực hiện các công tác xã hội;

– Tạo các điều kiện thuận lợi cho người lao động nam có thể thực hiện tốt nghĩa vụ của mình khi vợ sinh con;

– Đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian hưởng chế độ thai sản;

– Đảm bảo sức khỏa cho người lao động và quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh.

Chế độ thai sản được áp dụng với người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi:

– Lao động nữ mang thai;

– Lao động nữ sinh con;

– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Chế độ thai sản không áp dụng với những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

2. Đối tượng, điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản 

2.1 Đối tượng hưởng chế độ thai sản

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các đối tượng như sau:

– Là người lao động nữ mang thai;

– Là lao động nữ sinh con;

– Là lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

– Lao động nam đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con.

2.2 Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản

Không phải trường hợp nào người lao động cứ tham gia bảo hiểm xã hội đều là người được hưởng chế độ thai sản. Điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này”.

* Đối với lao động nữ 

Căn cứ theo quy định nêu trên thì người lao động nữ cần phải đáp ứng những điều kiện như sau để có thể hưởng chế độ thai sản, cụ thể bao gồm những điều kiện như sau:

– Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi với đối tượng;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi.

– Đóng bảo hiểm bắt buộc từ đủ 3 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh với đối tượng lao động nữ phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền (Đối với trường hợp lao động nữ đủ 1 trong 2 điều kiện mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật).

Như vậy dù là lao động nữ dưới 18 tuổi mà có ký hợp đồng lao động và có tham gia bảo hiểm xã hội, đủ các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn có thể đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

* Điều kiện hưởng chế độ thai sản với lao động nam

Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam được quy định như sau:

– Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

– Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

– Trường hợp cả hai vợ chồng cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà người cha đã đóng đủ bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con.

2.3 Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh con

Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm quy định ở trên

2.4 Về mức hưởng thai sản

Mức hưởng thai sản đối với lao động nữ dưới 18 tuổi cũng giống với các trường hợp người lao động khác. Cụ thể:

– Bạn có 05 lần nghỉ khám thai trong suốt thai kỳ và vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền lương khi bạn cung cấp đầy đủ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Mức lương bình quân bạn nhận được là 6.000.000 vnđ/tháng. Khi bạn nghỉ thai sản 06 tháng bạn sẽ được hưởng mức chi trả chế độ là 6.000.000 vnđ x 6 = 36.000.000 vnđ.

Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Ví dụ, bạn sinh con vào tháng 11 năm 2019, lương cơ sở năm 2019 là 1.490.000 vnđ. Mức trợ cấp một lần bạn được hưởng khi sinh 1 con là: 1.490.000 (vnđ) x 2 = 2.980.000 vnđ; sinh 2 con là 5.960.000 vnđ.

* Đối với lao động nam

Thời gian lao động nam được nghỉ khi có vợ sinh con:

– 05 ngày làm việc;

– 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

– Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

– Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẩu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Tiền chế độ thai sản cho nam được xác định theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này”.

3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản?

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản, bạn cần chuẩn bị:

1. Sổ bảo hiểm xã hội;

2. Bản sao GKS hoặc Giấy chứng sinh của con;

Nơi nộp hồ sơ:

Trường hợp lao động nữ quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản, bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ về công ty chậm nhất là trong vòng 45 ngày kể từ ngày quay trở lại làm việc.

Trường hợp lao động nữ nghỉ việc trước thời gian sinh, bạn nộp hồ sơ trên ra cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú để được giải quyết. Bạn nên nộp hồ sơ càng sớm càng được giải quyết nhanh

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về Luật sư tư vấn về chế độ thai sản cho người lao động ?. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group