1. Lập khống chứng từ kế toán là gì ?

Chứng từ kế toán bao gồm các giấy tờ và vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ( Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật kế toán 2015). Vì thế người lập, người duyệt và những người ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

Hành vi lập khống chứng từ kế toán là hành vi lập nên chứng từ không có thật trên thực tế hoặc lập phần thông tin không đúng sự thật và hành vi này bị coi là không hợp pháp. Người lập khống chứng từ kế toán nhằm mục đích bù cho những khoản chi mà không có chứng từ, những khoản chi không hợp pháp rồi sau đó sử dụng số tiền mà mình chiếm đoạt được vào mục đích cá nhân. 

Theo quy định của pháp luật, hành vi lập chứng từ. khai khống trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhằm chiếm đoạt tài sản làm riêng của cơ quan, tổ chức là hành vi tham ô. 

 

2. Lập khống chứng từ kế toán phạm tội gì ?

Lập khống chứng từ kế toán là hành vi cố ý lập những giấy tờ tài chính không có thật. Những người thực hiện hành vi này thường là kế toán, thủ quỹ của cơ quan, doanh nghiệp, họ là những người có quyền quản lý sổ kế toán. 

Theo đó thì hành vi lập chứng từ khống có thể bị xử lý hình sự về tội tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Tham ô tài sản có thể hiểu là hành vi trái pháp luật hình sự do người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, có năng lực trách nhiệm hình sự, có trách nhiệm quản lý tài sản thực hiện bằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý thành của riêng cho mình hay người khác. 

 

3. Lập khống chứng từ kế toán bị phạt như thế nào ? 

Theo quy định của pháp luật, hành vi lập chứng từ, khai khống chứng từ trong qua trình thực hiện nhiệm vụ nhằm chiếm đoạt tài sản làm của riêng là hành vi tham ô.

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 7 Nghị định 105/2013/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây: 

  • Giả mạo, khai man chứng từ kê toán;
  • Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán;
  • Lập chứng từ kế toán có nội dung các liên không giống nhau trong trường hợp phải lập chứng từ kế toán có nhiều liên cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
  • Không lập chứng từ kế toán khi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
  • Lập nhiều lần chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
  • Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng chứng từ kế toán. 

– Ngoài ra còn có mức hình phạt bổ sung đó là 

  • Tịch thu chứng từ kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a,b Khoản 4 Điều này;
  • Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán đối với người hành nghề kế toán từ 01 tháng đến 03 tháng; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán đối với tổ chức hành nghề kê toán từ 01 tháng đến 03 tháng vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.”

Như vậy làm chứng từ kế toán khống có thể bị xử phạt hành chính đối với mức phạt là từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng, ngoài ra còn bị tịch thu toàn bộ chứng từ kế toán giả mạo đồng thời bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề.

 

Đồng thời người thực hiện hành vi còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 105/2013/NĐ-CP bao gồm:

  • Buộc phải hủy chứng từ kế toán đã lập trùng lặp
  • Buộc phải khôi phục lại sổ kế toán.
  • Buộc nộp lại số lợi hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính. 

 

Hành vi lập chứng từ khống có thể bị xử phạt Hình sự về Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 ( sửa đổi bổ sung năm 2017). như sau:

– Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 02 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
  • Đã bị kết án về một trong các tội: Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. …, chưa xóa án tích mà còn vi phạm

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với hành vi: Tham ô tài sản từ 02 triệu đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc các trường hợp pháp luật quy định.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các hành vi: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Phạm tội có tổ chức
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm
  • Phạm tội 02 lần trở lên
  • Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 01-dưới 03 tỷ đồng.
  • Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

– Phạt tù từ 15 đến 20 năm đối với phạm tội thuộc một trong những hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng;
  • Dưới 01 tỷ đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 03 đến dưới 05 tỷ;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: Phạm tội thuộc một tròng các trường hợp.

  •  Chiếm đoạt tài sản trị giá 01 tỷ đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 05 tỷ đồng trở lên. 

Ngoài ra: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, bị phạt tiền từ 30-100 triệu đồng, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

Như vậy tùy vào mức độ vi phạm của hành vi lập khống chứng từ kế toán mà người vi phạm có thể chịu những khung hình phạt khác nhau theo quy định của pháp luật. 

Mọi vướng mắc liên quan đến việc lập khống, làm giả chứng từ kế toán … Hãy gọi: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến.