Lý thuyết Dow (DOW THEORY) là lý thuyết phân tích thị trường chứng khoán do Charles H. Dow, người sáng lập tờ Wall Street Journal đề xuất dựa trên sự diễn biến giá cả của chỉ số trung bình công nghiệp và vận tải đường sắt Dow-Jones. Lý thuyết này bắt nguồn từ một loạt các bài phóng sự trong đó Dow mô tả sự đầu cơ mua bán giữa năm 1900 và 1902; nhưng nó được William Peter Hamilton, một cộng sự của ông trên tờ báo ấy trình bày thành hệ thống. Theo ông Hamilton, có ba sự vận động xảy ra đồng thời trong thị trường chứng khoán: (A) Vận động chính hoặc vận động cấp một có khuynh hướng kéo dài ít nhất một năm và biểu thị khuynh hướng căn bản của thị trường – Bull hoặc Bear. (B) Sự diễn tiến trùng hợp ngẫu nhiên với vận động cấp một là “vận động cấp hai” có chiều hướng biểu thị thị trường hồi phục đột ngột trong thị trường đầu cơ giá hạ cấp một hoặc tụt giá đột ngột trong thị trường đầu cơ giá lên cấp một (Ví dụ, sự sụt giảm đột ngột do bệnh tim của Tổng thống Eisenhower vào ngày 26 tháng 9 năm 1955); (C) Cuối cùng, vận động cấp ba diễn tiến nối tiếp với các vận động cấp một và cấp hai, gồm có giá cả biến động từng ngày. Lý thuyết Dow bao gồm nhiều mối quan hệ mật thiết, tuy thế mối quan hệ chuẩn nhất là các chỉ số trung bình Công nghiệp và Vận tải xác định lẫn nhau và không bao giờ có vận động cấp một và hiếm khi có vận động cấp hai nơi chúng không thích hợp. Khi hai chỉ số trung bình này cùng tăng lên theo khối lượng chứng khoán mua bán lớn, chúng sẽ cao hơn mức cao nhất đạt được trước đây, thì mối quan hệ ấy có chiều hướng tăng giá mạnh. Tuy nhiên, nếu cả hai chỉ số trung bình này xuống quá mức thấp hơn thì chúng được gọi là “ăn khớp với nhau” và có thể báo hiệu sự vận động đầu cơ giá hạ cấp hai trong thị trường đầu cơ giá lên hoặc bắt đầu thị trường đầu cơ giá hạ cấp một. Thị trường đầu cơ giá lên vẫn có hiệu lực với điều kiện đạt tới mức cao mới trong khi các vận động cấp hai vượt các mức cao nhất đã đạt được trước đây. Các giai đoạn đầu cơ giá hạ có tác dụng khi các điểm thấp nhất đạt được tiếp tục thấp hơn các điểm thấp trước đây. Đương nhiên, điểm then chốt của lý thuyết Dow dựa vào tác động giá cả của các chứng khoán khác nhau tạo nên các chỉ số trung bình Dow-Jones.

A theory of stock market analysis originated by the late Charles H. Dow, founder of the Wall Street Journal, and based on the price performance of the Dow-Jones Industrial and Railroad Averages. ‘The theory originated from a series of editorials, which Dow wrote about speculation between 1900 and 1902; but it was formulated by William Peter Hamilton, his associate on the paper. According to Mr. Hamilton, three movements are underway simultaneously in the stock market: (A) The major, or primary movement, which tends to run for at least a year and represents the basic trend of the market – Bull or Bear. (B) Running coincidentally with it is the Secondary movement, which represents sharp rallies in a primary bear market or sharp declines in a primary bull market (Example: the sharp setback caused by President Eisenhowers heart . attack on September 26, 1955); (C) Finally, the tertiary movement, which runs conjunctively with the primary and secondary movements and consists of day-to-day fluctuations. The Dow Theory includes many implications, yet the one best tested is that the Industrial and Railroad averages confirm each other, and that there is never a primary movement and rarely a secondary movement where they fail.to agree. When the two averages advance together on heavier volume, carrying above the previous highest level attained, the implication is strongly bullish. However, if both averages break through the lower level they are said to be “in gear,” and may be signalling a secondary bear movement in a bull market, or the start of a primary bear market. A bull market remains in force as long as new highs reached during the secondary movements exceed the previous highest levels achieved. Bear periods are in effect when the lowest points attained continue to carry below the previous low points. The crux of the Dow Theory rests, of course, on the price action of various stocks which make up the Dow Averages.