1. Sổ hộ khẩu là gì? 

Sổ hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Đây là công cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lý việc di chuyển sinh sống của công dân Việt Nam. Thông qua sổ hộ khẩu, có thể xác định nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn là nơi thường trú của công dân để quản lý nơi cư trú của công dân tại từng địa điểm cụ thể. 

Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến mỗi công dân. 

Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020 không còn khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu. Theo đó được thực hiện theo quy định mới như sau:

– Từ ngày 01/7/2021:

+ Thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong các trường hợp có thay đổi thông tin;

+ Không cấp mới Sổ hộ khẩu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng;

– Từ ngày 01/01/2023:

+ Toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng.

Như vậy, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Từ ngày 01/01/2023, toàn bộ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng. 

 

2. Mang sổ hộ khẩu đi thế chấp ngân hàng có được không?

Như vậy căn cứ theo quy định tại mục 1, trước ngày 01/01/2023 thì sổ hộ khẩu vẫn sẽ còn giá trị sử dụng.

Theo đó, trong thời hạn sổ hộ khẩu vẫn còn giá trị sử dụng, thì hộ gia đình phải có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo quy định. Như vậy, hành vi thế chấp sổ hộ khẩu là hành vi bị nghiêm cấm. Việc người kia sử dụng sổ hộ khẩu đem đi thế chấp vay tiền là hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể được quy định tại Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu

7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.

8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.” 

Như vậy, hành vi thế chấp sổ hộ khẩu để vay tiền ngân hàng là trái với quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu là phương thức quản lý hành chính của quốc gia, được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú, xác định nơi thường trú của công dân. Do đó, sổ hộ khẩu không có giá trị tài sản để có thể đem thế chấp ngân hàng, trong thủ tục vay tiền ngân hàng yêu cầu có sổ hộ khẩu chỉ là thủ tục xác định nơi cư trú của người vay tiền. 

Nếu công dân có hành vi vi phạm, sẽ bị xử lý phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật. 

 

3. Vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu

Trên cơ sở những trình bày trên, hình thức thế chấp sổ hộ khẩu để vay tiền tại ngân hàng là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, hình thức vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu lại được pháp luật chấp nhận.

Theo đó, vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu là hình thức vay tiền tại các ngân hàng hay các tổ chức tài chính ngoài mà không cần phải chứng minh thu nhập hoặc người bảo lãnh mà chỉ cần cung cấp sổ hộ khẩu cho đơn vị vay. Có nghĩa là sẽ vay bằng sự tin tưởng, bằng uy tín của bên vay mà không cần thêm bất cứ sự đảm bảo nào khác để thế chấp, ngoài cuốn sổ hộ khẩu. 

Số tiền vay từ hình thức vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu sẽ tùy thuộc vào độ tin cậy cùng với các loại giấy tờ hồ sơ của khách hàng mà vay được số tiền nhiều hay ít. Thông thường, số tiền bạn có thể vay với cầm sổ hộ khẩu dao động trong khoảng 20 triệu đồng – 100 triệu đồng. 

Bên cạnh đó, phạm vi cầm sổ hộ khẩu cũng rất hạn chế. Chỉ những ngân hàng hay các tổ chức tài chính đặt tại chính địa phương nơi bạn đang ở hiện nay mới chấp nhận cầm sổ hộ khẩu. Phạm vi này có thể mở rộng ra ở các vùng lân cận nơi mà bạn đăng ký sổ hộ khẩu. 

Đồng thời cần lưu ý, đến hết ngày 31/12/2022 thì Sổ hộ khẩu chính thức hết giá trị sử dụng. Do đó, sau thời điểm này cũng không thể dùng Sổ hộ khẩu cho việc tiến hành vay tín chấp tại ngân hàng hay các tổ chức tài chính được nữa. 

 

4. Điều kiện và thủ tục khi vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu 

4.1. Điều kiện vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu

Để vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu, khách hàng cần đáp ứng được những điều kiện sau:

– Là công dân Việt Nam đủ 20 tuổi đến 60 tuổi, có năng lực chịu hành vi theo quy định pháp luật và có thu nhập cá nhân trung bình ổn định;

– Có sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú nếu là người ngoại tỉnh;

– Có giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân;

– Có khả năng thanh toán khoản vay (cả gốc và lãi) và không có nợ xấu (nợ quá hạn 3 tháng) tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.

– Không vi phạm các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút,…

– Mục đích sử dụng tiền vay rõ ràng và đúng đắn, không vi phạm pháp luật, đảm bảo cho giao dịch vay an toàn và minh bạch. 

 

4.2. Thủ tục khi vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu

Khi muốn vay tín chấp sổ hộ khẩu, cần phải chuẩn bị các thông tin sau:

– Sổ hộ khẩu (photo đủ 16 trang không cần công chứng).

– Chứng minh nhân dân (không quá 15 năm, không cần công chứng).

– Hoặc có thể dùng bằng lái xe để thay thế.

– Hóa đơn điện (chỉ yêu cầu đối với khoản vay tín chấp từ 10.000.000 đồng trở lên).

Lưu ý: Bên cạnh toàn bộ hồ sơ tiền vay tín chấp bằng sổ hộ khẩu thì cần phải mang theo bản gốc để nhân viên đối chiếu trực tiếp khi làm hồ sơ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Mang sổ hộ khẩu đi thế chấp ngân hàng có được không và các quy định pháp luật khác có liên quan. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua Email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.