Trước khi vay thi thu nhập của tôi để trả cho Ngân hàng từng tháng thì ko trở ngại, hàng tháng tôi vẫn thanh toán đều và đúng hẹn, nhưng bắt đầu từ tháng thứ 6 công việc làm ăn của tôi gặp vấn đề nên không thể trả đúng hẹn và tôi không còn thanh toán cho Ngân hàng nữa, đến nay cũng đã gần 1 năm. Tôi vẫn đang sống tại nhà trọ lúc vay tiền đến giờ nhưng khi có người đến thu nợ tôi ko gặp mặt vì sợ phiền chủ nhà và ngại. Nay Ngân hàng có nhờ 1 Cty Luật gửi thư cho tôi báo là ” lừa đảo tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ” Vậy tôi có vướng vào cảnh tù tội không, nếu có thì khoảng mấy năm với số tiền tôi đã vay ?

Xin giải đáp giúp tôi, xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau;

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự năm 1999

Bộ luật Hình sự năm 2015 

2. Nội dung phân tích:

Theo như bạn trình bày thì bạn vay Ngân hàng 40 triệu đồng với thời gian 3 năm mỗi tháng trả góp 2 triệu nhưng bắt đầu từ tháng thứ 6 bạn không thể trả đúng hẹn và khi có người đến thu nợ bạn không gặp mặt. Như vậy, hành vi của bạn đã cấu thành nên tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 140 Bộ luật Hình sự:

“Điều 140.  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group