1. Mẫu quyết định thu hồi đất hiện hành

Kính chào Luật sư của LVN Group, hiện nay tôi đang cần soạn thảo một quyết định thu hồi đất thổ cư diện tích 200 mét vuông, nhưng tôi chưa rõ mẫu quyết định hiện nay ra sao?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Mẫu số 10. Quyết định thu hồi đất

(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

ỦY BAN NHÂN DÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ….

…, ngày….. tháng …..năm ….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi đất 1…………………..

ỦY BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày…tháng …năm ….;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ ……….2

Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số… ……..ngày … tháng … năm …,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi … m2 đất của … (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số … (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số … tại …………………………………………………..

Lý do thu hồi đất:……3

Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn …. có trách nhiệm giao quyết định này cho Ông (bà) …; trường hợp Ông (bà) … không nhận quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập biên bản; niêm yết quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn …, tại nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư….

2. Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân … thành lập hội đồng định giá hoặc tổ chức đấu giá để xác định phần giá trị còn lại trên đất thu hồi (đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại Điểm c, g, h Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai); trình Ủy ban nhân dân phê duyệt kết quả xác định phần giá trị còn lại trên đất thu hồi.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân …. có trách nhiệm đăng Quyết định này trên trang thông tin điện tử của …………………..

4. Giao …. ……………………hoặc giao để quản lý chặt chẽ quỹ đất đã thu hồi.

Điều 3.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày….. tháng….. năm……

2. Cơ quan, cá nhân có tên tại Điều 2 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận
– Như Điều 3;
– Cơ quan thanh tra;
– Lưu: …..

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

——————————–

1 Ghi rõ mục đích thu hồi đất ….(theo Điều 61/62/64/65 của Luật Đất đai)

2 Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của ……được phê duyệt tại Quyết định số ……….. của Ủy ban nhân dân ………; Biên bản, văn bản của…..ngày…tháng …..năm ….

3 Ghi rõ mục đích thu hồi đất như (1)

2. Mức bồi thường là bao nhiêu khi Nhà nước thu hồi đất ?

Thưa Luật sư, tôi có 1 số câu hỏi muốn hỏi như sau:
1.Từ năm 2002, được sự cho phép của chính quyền địa phương, gia đình tôi và một số hộ khác có dồn điền đổi thửa để đào ao thả cá. Đến nay, nhà nước có lập dự án thu hồi đất để làm đường giao thông. Vậy tôi muốn hỏi, mức giá bồi thường trên 1m2 có được tính là giá đất nông nghiệp không? (nguồn gốc đất là đất nông nghiệp) theo căn cứ quyết định số 861/QĐ – UBND tỉnh Bắc Giang ngày 30/12/2014 và điều 20 quyết định số 869/QĐ – UBND ngày 31/12/2014 quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được xác định bằng 60.000đ/m2 x 03 lần = 180.000 đ/m2. Vậy tôi có được hỗ trợ bồi thường với mức giá đó không?
2. Một gia đình dồn điền đổi thửa để đào ao thả cá. Khi cả 2 dự án làm đường giao thông của địa phương đi qua phần đất của gia đình, trong cùng một thời điểm nhưng mức giá bồi thường lại khác nhau. Sau khi có thắc mắc thì được ban giải phóng mặt bằng trả lời là tính theo luật mới nhưng không trả lời rõ ràng là luật nào. Làm như vậy có đúng hay không?
Trên đây là 1 số thắc mắc mà tôi mong muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi rất mong sớm nhận được thư hồi đáp từ phía Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn.

Những trường hợp bị thu hồi đất năm 2020 mới nhất?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

1. Mức hỗ trợ bồi thường:

Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Khoản 1 Điều 20 Quyết định 869/2014/QĐ – UBND tỉnh Bắc Giang quy định:

” Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ – CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất UBND tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi nhưng không quá 02 ha đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản; 30 ha đối với đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm.”

Khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ – CP:

” Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chỉ được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm nếu không có đất nông nghiệp để bồi thường. Trong trường hợp của bạn, đất đó gia đình bạn đang đào ao thả cá nên được xác định là đất nông nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã có Quyết định quy định mức hỗ trợ, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, nếu gia đình bạn thuộc diện được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì sẽ không được hưởng khoản hỗ trợ đó nữa, còn nếu gia đình bạn được bồi thường bằng tiền thì gia đình bạn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm.

2. Bồi thường thế nào khi có 2 dự án cùng đi qua phần đất của gia đình nhưng mức bồi thường của mỗi dự án khác nhau?

Do bạn không nói rõ dự án làm đường giao thông là dự án của Nhà nước hay dự án của tư nhân nên nếu đó là dự án của Nhà nước thì mức bồi thường đối với cùng một loại đất, tại cùng một thời điểm sẽ không thể khác nhau do phải căn cứ vào giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại điều 114 Luật đất đai năm 2013:

“4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Đăng ký biến động đất đai và thời hạn đền bù khi thu hồi đất được quy định ra sao ?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có một câu hỏi rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group. Nhà chồng tôi nằm trong khu đất quy họach khu công nghiệp Bắc Chu Lai. Cách đây 1 tháng được kiểm kê và đang chờ bảng up giá.

Nhưng hôm trước bên công ty phát triển hạ tầng mời chúng tôi đến thương lượng về việc có 2 căn nhà tạm mới được xây năm ngoái lúc đầu là xây nhà kho và chuồng gà nhưng vì giờ vợ chông tôi có con không có phòng nên dọn nhà kho để ở.Trước lúc đó chúng tôi xin phép xây nhà riêng nhưng xã không cho phép (vì xây nhà trên đất lúa) . Họ nói vì 2 cái này mới xây sau khi kiểm kê năm 2013 nhưng không giải tỏa. Họ nói giờ hỗ trợ công tháo dỡ chứ không đền bù vì không được xin phép khi xây dựng. Nếu chúng tôi không chịu chấp nhận thì họ tạm dừng việc đền bù vì không đủ kinh phí.Trong khi đó trong quá trình xây dựng chuồng gà và nhà kho không ai nói gi cả. Lúc kiểm kê cũng không nói. Luật sư cho hỏi chúng tôi xây dựng như vậy có trái phép không? Bao lâu sẽ được đền bù?

Rất mong nhận được câu trả lời sớm.Tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn bồi thường đất đai trực tuyến ?

Luật sư tư vấn bồi thường đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Việc sử dụng đất phải được thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích. Do bạn không nói rõ diện tích đất thuộc diện thu hồi của nhà bạn có mục đích sử dụng đất là gì, nếu đó là đất ở, khi xây dựng nhà, công trình thì phải đăng ký biến động đất đai và xin giấy phép xây dựng. Nếu đó là diện tích đất nông nghiệp nếu bạn muốn xây dựng công trình chuồng trại để chăn nuôi, xây dựng kho thì trước hết bạn phải tiến hành đăng ký biến động đất đai. Tuy nhiên, gia đình bạn chưa đăng ký biến động mà đã xây dựng chuồng trại trên mảnh đất đó, do đó đây là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích. Do đó, bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định ta

1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/ NĐ- CP

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.

Theo thông tin bạn cung cấp, đơn vị có trách nhiệm đền bù giải thích với gia đình bạn là hai công trình gia đình bạn xây sau khi kiểm kê nên sẽ không được đền bù là không hợp lý. Thực tế, gia đình bạn khi xây dựng đã không đăng ký biến động đất đai với cơ quan quản lý đất đai tại địa phương nên cơ quan này không nắm được các tài sản thực tế trên đất nhà bạn. Gia đình bạn cần tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Những trường hợp bị thu hồi đất mới nhất ?

Thưa Luật sư cho tôi hỏi những trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và trình tự của việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là như thế nào? Tôi có tham khảo một số văn bản Luật nhưng vẫn chưa rõ và còn nhiều thắc mắc về vấn đề này và cần được giải đáp ?
Trân trọng cám ơn.

Trả lời:

– Thứ nhất là chín trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai

Cơ sở pháp lý vào điều 64 Luật Đất Đai 2013
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thứ hai là thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào ?

Cơ sở pháp lý: Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện như sau:
Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

– Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;

– Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:

– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;

– Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Quý khách có thể tham khảo một số bài viết khác cùng chuyên mục tại đây

5. Quy định của luật đất đai về thu hồi đất do chế độ cũ cấp ?

Xin chào Luật LVN Group,tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp:Tôi muốn biết Luật đất đai Việt Nam từ trước giải phóng đến nay có điều, khoản nào quy định cụ thể về việc thu hôi đất cho chế độ cũ thuê là không bồi hoàn?

Vì trước đây, ở chế độ cũ, ông ngoại tôi có mua một miếng đất, diện tích 3 ha (có trích lục địa bộ) thành lập chợ, rồi cho người dân thuê. Nhưng sau khi chạy giặc sang địa phương khác, một số hộ dân sống trên đất chiếm dụng, chính quyền địa phương nơi đó thì lấy đất chợ cho thuê đến nay. Trước năm 1993, gia đình tôi nhiều lần đi thưa kiện nhưng không được giải quyết dù có nhận đơn. Đến năm 1993, thì chính quyền huyện đã làm bàn khóa, giao đất cho những hộ dân này mà không có quyết định thu hồi. Khi gia đình chúng tôi gửi đơn yêu cầu bồi hoàn, UBND huyện chỉ trả lời chung chung rằng: đất cho chế độ cũ thuê nên không bồi hoàn.

Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group, việc trả lời của UBND huyện có đúng với Luật đất đai không? Nếu có, xin Luật sư cho biết được uy định tại điều nào của Luật đất đai ?

Chân thành cảm ơn Luật sư!

Người gửi: Thái Trinh

Quy định của luật đất đai về thu hồi đất do chế độ cũ cấp ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

1. Trường hợp của gia đình bạn không thuộc đối tượng chịu thu hồi đất theo quy định tại mục 1 chương 6 Luật đất đai năm 2013;

2. Gia đình bạn có quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu gia đình bạn có một số giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Trường hợp của bạn, bạn có thể liên lạc với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn trực tiếp gọi: 1900.0191

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Luật LVN Group