1. Khái quát chung

STT Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1

Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đẩt đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vỉ phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trải quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a. Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp cỏ diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b. Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đổi với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c. Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các ưường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

à) Có tố chức;

b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đen dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

c)Đất có giả trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đổi với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đổi với đất phi nông nghiệp;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

b) Đất có giả trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000đồng trở lênđốivớiđất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

4.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cẩm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2 Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 Điều 229 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017

Một số vấn đề về hành vi vi phạm các quy định về sử dụng và quản lý đất đai?

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.0191

2. Phân tích các đặc điểm cơ bản của hai tội danh

2.1 Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Điều luật gồm 3 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; khoản 2 quy định các trường họp phạm tội tăng nặng và khoản 3 quy định khung hình phạt bổ sung.

2.1.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai được quy định là chủ thể bình thường và theo Điều 12 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên vì tội này không thuộc các tội mà tuổi chịu trách nhiệm hình sự có thể từ đủ 14 tuổi trở lên được liệt kê tại khoản 2 Điều 12 BLHS.
Theo quy định của điều luật, chủ thể của tội này còn đòi hỏi là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi được được quy định tại khoản 1 của điều luật và được bình luận trong phần tiếp theo về dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.1.2 Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. Cơ sở pháp lý để xác định hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành quy định về chế độ quản lý và sử dụng đất đai. Theo đó, hành vi vi phạm được quy định ở tội này có thể là:
+ Hành vi lấn chiếm đất: Đây là hành vi lấn chiếm đất thuộc quyền quản lý, sử dụng của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân khác như lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo đã được Nhà nước công nhận.
+ Hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai;
+ Hành vi sử dụng đất trái với quy định về quản lý, sử dụng đất đai như đã khai thác bừa bãi, không đúng mục đích làm xói mòn, biến chất đất hoặc cố ý huỷ hoại đất làm ô nhiễm đất…

2.1.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

2.1.4 Khung hình phạt được áp dụng

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng là phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm vi phạm quy định về sử dụng đất đai mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;
– Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp phạm tội từ 02 lần trở lên mà những lần phạm tội đó đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội thỏa mãn các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm được quy định tại Điều 53 BLHS.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

2.2 Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

Điều luật gồm 4 khoản. Trong đó, khoản 1 quy định các dấu hiệu pháp lý của tội phạm và khung hình phạt cơ bản; các khoản 2, 3 quy định các trường hợp phạm tội tăng nặng và khoản 4 quy định khung hình phạt bổ sung.

2.2.1 Dấu hiệu chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này được quy định là người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý đất đai.

2.2.2 Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm được quy định là hành vi lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về quản lý đất đai. Hành vi này được điều luật quy định cụ thể là:
+ Giao đất đai trái pháp luật như giao đất trái thẩm quyền;
+ Thu hồi đẩt đai trái pháp luật như thu hồi đất đã giao cho người thuê khi chưa hết thời hạn thuê mà không tuân thủ quy định của Luật đất đai;
+ Cho thuê đất trái pháp luật như cho người thuê đất sử dụng trái mục đích;
+ Cho phép chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật như cho phép chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trái luật;
+ Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật như cho phép chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở trái pháp luật.
Các hành vi vi phạm trên bị coi là tội phạm nếu có một trong các dấu hiệu sau:
+ Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
+ Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500 triệu đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc từ 01 tỷ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp;
+ Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: Đây là dấu hiệu được quy định bổ sung và theo đó hành vi vi phạm chưa đến mức được quy định của hai trường hợp trên vẫn bị coi là tội phạm nếu chủ thể có đặc điểm nhân thân này.

2.2.3 Dấu hiệu lỗi của chủ thể

Lỗi của chủ thể được quy định là lỗi cố ý.

2.2.4 Khung hình phạt

Khoản 1 của điều luật quy định khung hình phạt cơ bản là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khoản 2 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Có tổ chức: Đây là trường họp đồng phạm vi phạm quy định về quản lý đất đai mà trong đó có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm;(5,7)
– Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
– Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiên từ 02 tỷ đồng đến dưới 07 tỷ đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 05 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng đối với đất phi nông nghiệp;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Đây là trường hợp phạm tội đã gây tác động xấu đến xã hội, làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân hoặc gây phản ứng, bức xúc trong dư luận xã hội.
Khoản 3 của điều luật quy định khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 12 năm được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:
– Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;
– Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 07 tỷ đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15 tỷ đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
Khoản 4 của điều luật quy định khung hình phạt bổ sung (có thể áp dụng đối với người phạm tội) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group