1. Chở quá tải 30% đến 50% ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:1900.0191
Trả lời:
Qua những gì bạn trình bày thì ngày 4/1 bạn có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đó là chở quá tải 30%-50% và đến ngày 8/1bạn có hành vi va chạm vào dây cột điện làm nứt cột điện. Trong đó:
Hành vi chở quá tải 30%-50% xe có trọng tải trên 5 tấn của bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắtvề mức phạt cũng như hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chở quá tải 30%-50%, xe có trọng tải trên 5 tấn như sau:
Còn đối với va chạm vào dây cột điện làm nứt cột điện thì hiện nay, trong hệ thống pháp luật không có quy định cụ thể nào quy định về hành vi điều khiển phương tiện va chạm vào dây chằng cột điện bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên tại điểm b, khoản 4, điều 15 củaNghị định 134/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực có quy định về an toàn điện như sau:
Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
b) Điều khiển thiết bị, dụng cụ, phương tiện hoặc các hoạt động khác vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp;
Trong đó theo quy định tại Điều 10 củaNghị định 14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện có quy định cụ thể về khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp như sau:
Điều 10. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp
1. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật điện lực được quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 22 kV |
35 kV |
110kV |
220 kV |
||
Dây bọc |
Dây trần |
Dây bọc |
Dây trần |
Dây trần |
Dây trần |
|
Khoảng cách an toàn phóng điện |
1,0 m |
2,0 m |
1,5 m |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
2. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 4 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện đến điểm gần nhất của thiết bị, dụng cụ, phương tiện làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và được quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 22 kV |
35 kV |
110kV |
220 kV |
500 kV |
Khoảng cách an toàn phóng điện |
4,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
6,0 m |
8,0 m |
3. Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp quy định tại Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 51 của Luật điện lực là khoảng cách tối thiểu từ dây dẫn điện khi dây ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của đối tượng được bảo vệ và được quy định trong bảng sau:
Điện áp Khoảng an toàn phóng điện |
Đến 35 kV |
110 kV |
220 kV |
500 kV |
Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện giao thông đường bộ |
2,5 m |
2,5 m |
3,5 m |
5,5 m |
Đến điểm cao nhất (4,5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt hoặc đến điểm cao nhất (7,5 m) của phương tiện, công trình giao thông đường sắt chạy điện |
3,0 m |
3,0 m |
4,0 m |
7,5 m |
Đến chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa |
1,5 m |
2,0 m |
3,0 m |
4,5 m |
Trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn không đề cập bạn va chạm vào loại dây chằng cột điện bao nhiêu kV, nên nếu dây chằng cột điện ở độ cao theo như pháp luật quy định thì mà bạn va chạm vao thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 14 của Nghị định 134/NĐ-CP. Còn nếu việc độ cao của dây chằng cột điện không như pháp luật quy định và bạn va chạm vào thì trong trường hợp này bạn không có lỗi, do đó sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, việc cột điện bị nứt là hệ quả của hành vi va chạm vào dây chằng điện, do đó bạn sẽ vẫn phải bồi thường thiệt hại cho Nhà nước về hành vi này theo quy định của pháp luật dân sự. Và khi cơ quan công an xử lý hành vi vi phạm về an toàn giao thông thì phải có biên bản về hành vi vi phạm đó, mà khi bạn không có ở hiện trường thì biên bản phải có 02 người làm chứng và ký vào. Còn các vi phạm lần trước về quá tại trọng xẽ bị xử lý riêng bởi cơ quan có người đã lập biên bản vi phạm hành chính cho mỗi lần đó.
2. Hành vi chở quá tải hàng hóa ?
Tôi chở hàng hóa cho khách hàng, tôi bị vượt quá trọng tải xe 100%, tôi bị phạt bao nhiêu?
Luật sư tư vấn:
Ở đây bạn không nói rõ bạn là lái xe hay chủ xe nhưng áp dụng theo Nghị định 100/2019/ND-CP thì
– Đối với lái xe :
3. Xe quá tải trọng dưới 10%?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt
– Đối với lái xe:
– Đối với chủ xe:
4. Quá tải trọng từ 30-50% đối với xe trên 5 tấn?
>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
– Đối với lái xe:
5, Xe quá tải hàng hoá thì phạt nguòi điều khiển với mức cao nhất là bao nhiêu
Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức xử phạt về hành vi này cao nhất là từ 8 triệu đến 12 triệu, nếu không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì phạt vơí mức là 10 triệu cụ thể nội dung quy định ở điều luật như sau:
Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%;
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật MInh KHuê