Căn cứ vào khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019, nghiêm cấm việc sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giò, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

Như vậy, so với Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 178), thì Bộ luật Lao động năm 2019 đã cho phép người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm nếu người khuyết tật đồng ý (Bộ luật Lao động năm 2012 là nghiêm cấm, dù người khuyết tật có đồng ý làm thêm giò, làm việc vào ban đêm hay không).

Với quy định nêu trên bảo đảm được quyền lợi của người lao động khuyết tật, nếu không muốn làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì được quyền từ chối; trường hợp muốn kiếm thêm thu nhập thì vẫn được phép làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Luật LVN Group phân tích chi tiết và làm rõ hơn quy định pháp luật về vấn đề này như sau:

Căn cứ vào Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật như sau:

1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

So với Điều 178 Bộ luật Lao động năm 2012 thì Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đã có sự thay đổi khi cho phép người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm nếu người khuyết tật đồng ý (Bộ luật Lao động năm 2012 là nghiêm cấm hoàn toàn làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm dù có sự đồng ý của người khuyết tật hay không).

Như vậy, người sử dụng lao động có thể sử dụng lao động là người khuyết tật làm thêm giờ. Trừ trường hợp nếu là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì cần sự đồng ý của người lao động.

 

1. Điều kiện sử dụng người lao động là người khuyết tật

Căn cứ vào Điều 159 Bộ luật Lao động có quy định như sau:

1. Người sử dụng lao động phải đảm bảo về điều kiện lao động, công cụ lao động, lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.

2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Như vậy, để sử dụng người lao động là người khuyết tật thì người sử dụng lao động phải đảm bảo các điều kiện phù hợp tiêu chuẩn dành cho người khuyết tật và phải tham khảo ý kiến của người lao động khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ. 

 

2. Người lao động khuyết tật được nghỉ hằng năm bao nhiêu ngày?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành viên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghê, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Theo đó, đối với người lao động là người khuyết tật thì có 14 ngày nghỉ hằng năm. Số ngày nghỉ hằng năm có thể nhiều hơn tùy vào thâm niên làm việc.

 

3. Các chính sách ưu đãi áp dụng đối với người lao động khuyết tật

Căn cứ theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các chính sách đối với người khuyết tật như sau:

Điều 158. Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật

Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

Căn cứ theo quy định về khoản 1 Điều 21 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 như sau:

Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động

1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

Ngoài ra, căn cứ Điều 63 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định an toàn vệ sinh lao động như sau:

Điều 63. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật

Những quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động, Luật người và khuyết tật và Luật này.

Như vậy, các chính sách áp dụng đối với người lao động khuyết tật được quy định như trên. 

 

4. Xử phạt vi phạm khi sử dụng người lao động khuyết tật trái pháp luật

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt quy định về người lao động khuyết tật như sau:

Điều 31. Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;

b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Như vậy, xử phạm vi phạm về sử dụng người lao động khuyết tật được quy định như trên. Trường hợp người lao động khuyết tật không đồng ý thì doanh nghiệp không được yêu cầu họ làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm. 

 

5. Các hành vi nào sẽ bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động

Căn cứ quy định tại Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi nghiêm cấm như sau:

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động

1. Phân biệt đối xử trong lao động.

2. Ngược đãi người lao động, cưỡng bức người lao động.

3. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.

5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.

6. Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.

7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Như vậy, những trường hợp trên sẽ bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động. Và người lao động khuyết tật sẽ được bảo vệ qua quy định trên.

Trên đây là giải đáp của Luật LVN Group về quy định sử dụng lao động là người khuyết tật và cung cấp những nội dung liên quan. Hi vọng bài viết đã mang tới quý bạn đọc những thông tin hữu ích. Trân trọng cảm ơn!