1. Quy định của pháp luật về giao đất

Giao đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Có hai hình thức giao đất bao gồm:

  • Giao đất có thu tiền sử dụng đất
  • Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Giao đất có thu tiền sử dụng đất là một trong những hình thức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, khi được Nhà nước giao đất thì chủ thể được nhận đất có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước một khoản tiền sử dụng đất nhất định nếu thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Cụ thể Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng, nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Giao đất không thu tiền sử dụng đất khác với giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất khi thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định cụ thể: 

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
  • Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; làm đất nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất;
  • Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
  • Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của nhà nước;
  • Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.

 

2. Căn cứ pháp lý để giao đất 

Theo quy định của luật đất đai 2013 hiện hành, tại điều 52 về căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

  • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
  • Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 

Như vậy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất sẽ căn cứ vào các quy định trên để tiến hành giao đất cho các trường hợp cụ thể, trong đó là trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất.

 

3. Tiền sử dụng đất là gì?

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Khi Nhà nước quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất, thì tiền sử dụng đất được xem là một trong những loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được cơ quan có thẩm quyền giao đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

 

4. Những trường hợp nào không phải nộp tiền sử dụng đất?

Đối với trường hợp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này người sử dụng đất đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chủ sở hữu và đất đang sử dụng ổn định không tranh chấp, có những giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền thừa kế, tặng cho, và giấy tờ khác liên quan trong hạn mức mốc những năm mà Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Đối với trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất. Ví dụ đất đang sử dụng là đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

Đối với trường hợp khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Thứ nhất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại điều 129 Luật đất đai 2013 giới hạn là không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác; còn đối với đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Thứ hai, người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 55 Luật đất đai 2013.

Thứ ba, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; tổ chức sử dụng đất để xây nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước; cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.

 

5. Điều kiện được miễn, giảm tiền sử dụng đất?

– Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cơ quan có thẩm quyền sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khă, vùng hải đảo biên giới; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội, sử dụng đất để làm nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý sử dụng miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc và miền núi theo danh mục các xã đặc biệt khó khăn.

– Cơ quan tiến hành miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Áp dụng miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án đã được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt.

 

6. Thẩm quyền giao đất thuộc về ?

Căn cứ điều 59 Luật đất đai, thẩm quyền giao đất được quy định như sau:
– UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Giao đất đối với tổ chức;
  • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
  • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất trong các trường hợp sau:

  • Giao đất đối với hộ gia đình cá nhân
  • Giao đất đối với cộng đồng dân cư

Như bài viết trên Luật LVN Group đã thể hiện thì có thể thấy đối với việc giao hạn mức sử dụng đất của nhà nước cho người sử dụng mà không thu tiền sử dụng được áp dụng trong nhiều trường hợp cả về điều kiện người sử dụng và nhóm đất được giao cho sử dụng. Cơ quan quản lý áp dụng từng trường hợp để quyết định miễn thu tiền hoặc giảm tiền sử dụng đất tương ứng. Mọi vấn đề thắc mắc về câu trả lời trên xin hãy liên hệ tư vấn pháp luật trực tiếp của đội  ngũ tư vấn Luật LVN Group số điện thoại 1900..6162.