1. Công dân nữ được tham gia quân đội nhân dân đối với ngành nghề nào ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP quy định ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến và việc huấn luyện binh sĩ dự bị hạng hai quy định ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân bao gồm những ngành, nghề sau:
Đối với trình độ thạc sĩ, tiến sĩ:
– Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật;
– Báo chí và Truyền thông: Báo chí học; Truyền thông đại chúng;
– Văn thư – lưu trữ: Lưu trữ học; Bảo tàng học;
– Tài chính;
– Kế toán;
– Luật: Luật dân sự và tố tụng dân sự; Luật hình sự và tố tụng hình sự; Luật kinh tế; Luật quốc tế;
– Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin;
– Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông: Kỹ thuật điện; Kỹ thuật điện tử; Kỹ thuật ra đa – dẫn đường; Kỹ thuật viễn thông; Kỹ thuật mật mã;
– Y, Dược: Vi sinh học; Ký sinh trùng y học; Dịch tễ học; Dược lý và chất độc; Gây mê hồi sức; Hồi sức cấp cứu và chống độc; Ngoại khoa; Sản phụ khoa; Nội khoa; Thần kinh và tâm thần; Ung thư; Lao; Huyết học và truyền máu; Da liễu; Truyền nhiễm và các bệnh nhiệt đới; Tai – Mũi – Họng; Nhãn khoa; Y học dự phòng; Phục hồi chức năng; Chẩn đoán hình ảnh; Y học cổ truyền; Dinh dưỡng; Y học hạt nhân; Kỹ thuật hình ảnh y học; Vật lý trị liệu; Công nghệ dược phẩm và bào chế thuốc; Dược lý và dược lâm sàng; Dược học cổ truyền; Kiểm nghiệm thuốc và độc chất; Điều dưỡng; Răng – Hàm – Mặt.
Đối với trình độ cao đẳng, đại học:
– Giáo viên sư phạm: Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ;
– Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh – truyền hình; Diễn viên kịch – điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh – truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa;
– Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh – truyền hình; Thiết kế âm thanh – ánh sáng;
– Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài: Ngôn ngữ Anh; Ngôn ngữ Pháp; Ngôn ngữ Nga; Ngôn ngữ Đức; Ngôn ngữ Trung Quốc; Ngôn ngữ Nhật Bản; Ngôn ngữ Hàn Quốc và các thứ tiếng khu vực Đông Nam Á;
– Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học;
– Tài chính;
– Kế toán;
– Luật: Luật kinh tế; Luật quốc tế;
– Máy tính và công nghệ thông tin: Khoa học máy tính; Truyền thông và mạng máy tính; Kỹ thuật phần mềm; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; Tin học ứng dụng;
– Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường;
– Kỹ thuật: Kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Kỹ thuật hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường;
– Y, Dược: Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Y tế công cộng; Kỹ thuật hình ảnh y học; Xét nghiệm y học; Dược học; Hóa dược; Điều dưỡng; Hộ sinh; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt; Kỹ thuật phục hình răng.
Đối với trình độ trung cấp:
– Máy tính và công nghệ thông tin: Truyền thông và mạng máy tính; Công nghệ kỹ thuật phần cứng máy tính; Công nghệ kỹ thuật phần mềm máy tính; Kỹ thuật lắp ráp, sửa chữa máy tính; Quản trị hệ thống; Quản trị mạng máy tính; Lập trình/Phân tích hệ thống; Thiết kế và quản lý Website; Hệ thống thông tin văn phòng; tin học ứng dụng;
– Công nghệ kỹ thuật: Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông; Công nghệ hóa học, vật liệu, luyện kim và môi trường;
– Y, Dược: Nữ hộ sinh; Điều dưỡng; Y học cổ truyền; Răng, Hàm, Mặt; Dược học;
– Tài chính – Kế toán: Tài chính, Kế toán hành chính sự nghiệp, Kế toán lao động tiền lương và bảo trợ xã hội;
– Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Văn thư – Lưu trữ, Lưu trữ và quản lý thông tin;
– Nghệ thuật trình diễn: Sáng tác âm nhạc; Thanh nhạc; Biên kịch sân khấu; Diễn viên sân khấu kịch hát; Đạo diễn sân khấu; Biên kịch điện ảnh – truyền hình; Diễn viên kịch – điện ảnh; Đạo diễn điện ảnh – truyền hình; Quay phim; Diễn viên múa; Biên đạo múa; Huấn luyện múa;
– Nghệ thuật nghe nhìn: Nhiếp ảnh; Công nghệ điện ảnh – truyền hình; Thiết kế âm thanh – ánh sáng;
– Hàng không: Kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không.
Như vậy, nếu bạn muốn được tuyển chọn vào Quân đội nhân dân thì bạn ít nhất phải có trình độ trung cấp trở lên, trong đó, trình độ trung cấp phải thuộc các ngành, nghề nêu trên thì mới đáp ứng được yêu cầu của Quân đội nhân dân. Hoặc bạn có trình độ cao đẳng, đại học hoặc thạc sỹ, tiến sỹ thuộc các ngành, nghề nêu trên thì bạn mới có thể xin xét tuyển hoặc thi tuyển vào Quân đội nhân dân.
Bên cạnh đó, bạn cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định của pháp luật theo Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành:
Một là, về tuổi đời: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Hai là, tiêu chuẩn chính trị: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội; Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
Ba là, tiêu chuẩn sức khoẻ: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự; Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng; Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Bốn là, tiêu chuẩn văn hóa: Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7; Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Không nhận được giấy gọi khám nghĩa vụ có bị phạt ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 đưa ra khái niệm trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
“8. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu”.
Được coi là trốn tránh nghĩa vụ quân sự khi công dân cố ý không chấp hành lệnh gọi khi đã nhận được lệnh gọi hoặc cố tình trốn tránh không nhận lệnh gọi.
Trường hợp của bạn không được coi là trốn tránh nghĩa vụ quân sự – không bị phạt, bởi bạn không nhận được giấy gọi khám sức khỏe. Khi không nhận được giấy gọi khám sức khỏe tức là bạn không thuộc đối tượng gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tham khảo bài viết liên quan: Mất răng có phải đi nghĩa vụ quân sự không ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
3. Quy trình khiếu nại khi có vi phạm luật Nghĩa vụ Quân sự ?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ điểm a và c khoản 3 điều 4 : Tiêu chuẩn tuyển quân theo Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành:
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Vậy bạn cận thị 3.0 điop nên không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe để nhập ngũ , bạn sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo điều 5 luật nghĩa vụ quan sự 2015 với lý do chưa đủ sức khỏe để nhập ngũ , cho tới khi bạn đủ sưc khỏe ( phẫu thuật hay chữa mắt để hết cận ) thì bạn lại được gọi đi nhập ngũ bình thường.
Về việc nếu kết quả khám sức khỏe của bạn tthiếu chính xác thì bạn có thể yêu cầu khám lại và đưa ra những bằng chứng chứng minh tình trạng sức khỏe của mình không đáp ứng được điều kiện nhập ngũ đến cơ quan gọi bạn đi nhập ngũ ( thường là ban chỉ huy quân sự cấp xã , phường ) . Nếu kiến nghị của bạn không được giải quyết thì bạn có thể làm đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp để đòi lại quyền lợi của mình .
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
4. Khám sức khỏe năm trước được xếp loại 6 thì có bị gọi khám tuyển tiếp không ?
Luật sư trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;…”
Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, nếu bạn có một chỉ tiêu sức khỏe bị điểm 6 thì xếp loại sức khỏe là loại 6 tức là loại rất kém theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện để bạn được tạm hoãn nghĩa vụ của năm trước chứ không có nghĩa là từ đó về sau bạn được miễn hoàn toàn nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 41 Luật NVQS 2015.
Do đó, việc bạn vẫn đang trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự (sinh năm 1995) thì sẽ vẫn phải tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự, tiến hành khám sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự theo đúng quy định. Việc bạn có được tiếp tục tạm hoãn hay không tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe hiện tại của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
5. Điểm mới khi sửa đổi, bổ sung Luật Sỹ quan quân đội nhân dân Việt Nam
Luật sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1999, có hiệu lực từ ngày 01/4/2000), là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng đội ngũ sỹ quan quân đội. Trong quá trình triển khai luật, Chính phủ và Bộ Quốc phòng đã ban hành hệ thống văn bản cụ thể hóa các nội dung của luật, được các đơn vị trong toàn quân quán triệt, học tập, thống nhất nhận thức và tổ chức thực hiện, có bước đi sát với thực tiễn và cơ bản đáp ứng được yêu cầu xây dựng đội ngũ sỹ quan. Tuy nhiên, sau 8 năm thực hiện, luật đã bộc lộ một số vấn đề chưa phù hợp, cần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ sỹ quan quân đội trong tình hình mới.
Hiện nay tình hình thế giới và khu vực diễn biến hết sức phức tạp và nhanh chóng, tiềm ẩn nhiều nhân tố khó lường. Đất nước ta đang thực hiện sự nghiệp đổi mới và đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, song cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Các thế lực thù địch đang ráo riết đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa bình”, tiến hành bạo loạn, lật đổ, đẩy mạnh hoạt động chống phá khác trên các địa bàn trọng yếu. Chúng kích động chủ nghĩa ly khai, gây xung đột tôn giáo, kêu gọi “phi chính trị hoá quân đội” nhằm xóa bỏ sự lãnh đạo của Đảng, xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ Đảng và Nhà nước, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân, chúng ta phải xây dựng tiềm lực quốc phòng, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Nhiệm vụ quan trọng trước hết là phải tập trung xây dựng lực lượng nòng cốt của quân đội, là đội ngũ sỹ quan.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Đất nước đang chuyển nhanh sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việt Nam đã là thành viên của WTO, dưới tác động của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường lao động trong nước sôi động, cởi mở hơn, cơ hội việc làm và thu nhập của người lao động đều khác trước.
Điều đó tác động mạnh đến việc giữ gìn đội ngũ sỹ quan và thu hút nhân tài phục vụ quân đội. Xây dựng quân đội thời bình, đội ngũ sỹ quan sẽ ổn định hơn, nhưng phần lớn đội ngũ sỹ quan này vẫn phải sống xa gia đình, đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thường xuyên phải đối phó với những tình huống phức tạp.
Thực tiễn trên đòi hỏi phải có các chính sách phù hợp để động viên sỹ quan yên tâm, phấn khởi, sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ đến những nơi khó khăn gian khổ.
Việc sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sỹ quan năm 1999 có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, Luật Sỹ quan có từ năm 1958, đã qua 3 lần sửa đổi và bổ sung (1981, 1990, 1999) có kế thừa chọn lọc được nhiều vấn đề có tính quy luật và kinh nghiệm truyền thống, nên trong lần sửa đổi này, Bộ Quốc phòng chủ trương chỉ sửa đổi, bổ sung những vấn đề thật cần thiết, đang có vướng mắc, bức xúc và những vấn đề phát sinh khi thực hiện Luật Sỹ quan năm 1999, bảo đảm tính hợp pháp và nhất quán với các văn bản pháp luật hiện hành, đồng thời thể hiện rõ tính đặc thù trong tổ chức xây dựng và thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ sỹ quan quân đội, làm rõ trách nhiệm, quyền lợi và chính sách đối với sỹ quan trong tình hình mới. Yêu cầu này tập trung vào 5 vấn đề chính đã thể hiện trong Dự thảo Luật:
Một là, về chức vụ cơ bản của sỹ quan: Dự thảo Luật đề nghị bổ sung chức vụ Chính ủy, Chính trị viên để thực hiện Nghị quyết 51-NQ/TƯ của Bộ Chính trị; bổ sung một số chức vụ của Bộ đội biên phòng, các binh chủng để khẳng định vai trò, vị trí của các lực lượng trên trong Quân đội nhân dân Việt Nam; đổi tên Tỉnh đội trưởng thành Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Huyện đội trưởng thành Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo sự nhất quán với quy định của Chính phủ về khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố. Khi có chiến tranh thì Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (hay huyện) là người chỉ huy thống nhất các lực lượng vũ trang trên địa bàn. Dự thảo luật cũng làm rõ thẩm quyền quy định các chức vụ tương đương với Tư lệnh Quân khu trở lên do Thủ tướng Chính phủ quy định, chức vụ tương đương Tư lệnh Quân đoàn trở xuống và các chức vụ còn lại do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, vì toàn quân có hàng nghìn chức danh và chức vụ, được quy định thành 14 nhóm chức vụ chuẩn để xác định các chức vụ tương đương, vì vậy luật không thể quy định hết các chức vụ tương đương, mà phải quy định tại các văn bản dưới luật, theo thẩm quyền.
Hai là, về tuổi phục vụ tại ngũ của sỹ quan: Có nhiều ý kiến về việc xác định độ tuổi của sỹ quan như giữ nguyên độ tuổi quy định trong Luật hiện nay; nâng tuổi lên như đối với Luật Công an nhân dân… Nhưng do tính chất đặc thù của quân đội, Ban soạn thảo đã lựa chọn phương án đề nghị hạn tuổi cao nhất của sỹ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm, nâng đều 2 tuổi từ cấp úy đến cấp đại tá để giảm bớt đối tượng phải kéo dài công tác phục vụ quân đội hàng năm, tiết kiệm nhân lực trong đào tạo, sử dụng, phát huy được kinh nghiệm và cũng phù hợp với thực tiễn; giảm được sự cách biệt so với độ tuổi của công an nhân dân và giữ được tính đặc thù của lao động quân sự. Tuy nhiên, nâng độ tuổi phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm cho đội ngũ sỹ quan sẽ làm gia tăng “sự ùn tắc” và “già hoá” đội ngũ sỹ quan, nhất là ở các đơn vị chiến đấu của quân đội từ quân đoàn trở xuống. Vì vậy, giải pháp kèm theo là phải quy định tuổi phục vụ theo chức vụ chỉ huy đơn vị và có chính sách ứng xử phù hợp với sỹ quan khi đã hết tuổi theo chức vụ, nhưng còn tuổi theo cấp bậc mà không điều được về cơ quan quân sự địa phương hoặc nhà trường. Tách tuổi của sỹ quan dự bị về quy định tại một Điều riêng, để tránh việc sỹ quan hiểu nhầm khi hết tuổi phục vụ tại ngũ vẫn được kéo dài sang tuổi dự bị; bổ sung quy định tuổi của nữ sỹ quan cho phù hợp với Luật Lao động.
Khi quân đội có nhu cầu, các sỹ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì sẽ được kéo dài hạn tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể cao hơn.
Ba là, về cấp bậc quân hàm của sỹ quan: Điều chỉnh nâng trần quân hàm của 3 chức vụ: tiểu đoàn trưởng, chính trị viên tiểu đoàn lên trung tá; trung đoàn trưởng, chính ủy trung đoàn lên thượng tá; lữ đoàn trưởng, chính uỷ lữ đoàn lên đại tá. Từng bước cân đối giữa cấp bậc và chức vụ, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng tâm tư nguyện vọng của số đông sỹ quan. Việc nâng bậc quân hàm cao nhất của 3 chức vụ cơ bản trên không làm thay đổi đến tổng số sỹ quan cấp tá và cơ cấu đội ngũ sỹ quan cấp úy, cấp tá, cấp tướng; đồng thời sửa đổi khoản 3 Điều 15 của Luật cho rõ hơn về thẩm quyền quy định địa bàn trọng yếu, đơn vị có nhiệm vụ đặc biệt; bổ sung thêm điều kiện có quá trình cống hiến xuất sắc thì được thăng quân hàm cao hơn một bậc so với cấp bậc quân hàm cao nhất, để phù hợp với tình hình thực tiễn và có tính chặt chẽ, hợp lý hơn.
Bốn là, về chính sách đối với sỹ quan: Ngày 31/01/1987, Bộ Chính trị có Nghị quyết 02/ NQ-TW xác định quân đội là ngành lao động đặc biệt làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Quy định như vậy là để phân biệt với các ngành lao động khác trong xã hội và quy định này phải được thể hiện trong Luật để có căn cứ pháp lý. Trong Đề án Cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2008-2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã được Hội nghị Trung ương lần thứ 6 thông qua cũng xác định: “Lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an) là những ngành lao động đặc biệt, theo luật định có cơ chế, chính sách riêng (khác với công chức hành chính) về đào tạo, sử dụng, tuyển dụng, điều động, luân chuyển, thời giờ làm việc…”. Vì thế, Dự thảo Luật đề nghị bổ sung chính sách cho sỹ quan nghỉ chế độ bệnh binh, sỹ quan tại ngũ từ trần, chế độ nâng lương cho sỹ quan cấp tướng, các chế độ phụ cấp, trợ cấp đặc thù.
Năm là, về sỹ quan dự bị: Dự thảo Luật bổ sung làm rõ thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, huyện trong việc gọi đào tạo sỹ quan dự bị, gọi sỹ quan dự bị vào phục vụ tại ngũ, huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng động viên trong thời bình và thời chiến. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với sỹ quan dự bị giữ chức sư đoàn và cấp đại tá, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan chuẩn bị xuất ngũ, sinh viên khi tốt nghiệp đại học; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với sỹ quan dự bị giữ chức trung đoàn cấp thượng tá; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với sỹ quan dự bị giữ chức tiểu đoàn, cấp trung tá trở xuống và những người tốt nghiệp đại học trở lên, hạ sỹ quan dự bị cư trú tại địa phương.
Trên đây là một số nội dung chính trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam đã được Ban soạn thảo nghiên cứu, chuẩn bị và lấy ý kiến tham gia rộng rãi từ đội ngũ sỹ quan ở các cơ quan, đơn vị trong toàn quân; các cơ quan chức năng trong và ngoài quân đội. Những ý kiến tham gia đã được nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh dự án để chuẩn bị trình Quốc hội khoá XII. Song song với việc sửa đổi, bổ sung luật, các cơ quan đã tích cực chuẩn bị những văn bản dự thảo thi hành và hướng dẫn thực hiện luật, nhằm cụ thể hoá các nội dung để khi triển khai, Luật sớm đi vào cuộc sống.
Chúng tôi tin tưởng rằng Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung lần này sẽ được Quốc hội thông qua, tiếp tục tạo ra một bước tiến mới trong công tác xây dựng đội ngũ sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
(LVN GROUP FIRM: Biên tập.)