Đến tháng 04/2016, Giám đốc công ty đưa ra ý kiến và bắt buộc phải tuân theo như sau: 

1. NLĐ trong tháng có xin nghỉ phép vẫn bị trừ lương (mặc dù còn phép năm)

2. Số ngày phép năm còn lại (VD: 12 ngày) sẽ được tính lương cho dịp cuối năm x 1 ngày công thực tế (được tính bình quân các tháng lương cộng lại hoặc tháng lương tháng 12/2016) -Tôi không đồng tình cách tính như vậy, vì theo luật lao động là phép năm được nghĩ và được hưởng lương, còn trường hợp trên được nghĩ nhưng bị trừ lương còn phép năm quy ra tiền nhưng chỉ nhân chô hệ số 1, theo tôi nghĩ phải nhân gấp 2 lần ngày công mới hợp lý.

Mong Luật Sư giải đáp giúp. Tôi chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Ngày nghỉ hằng năm của người lao động?

Theo như câu hỏi của bạn thì thời điểm bạn tham gia quan hệ lao động là từ năm 2014 – 2016 nên thời gian đó ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động sẽ được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2012 (đã hết hiệu lực) gồm những ngày như sau:

– Nghỉ pháp hằng năm theo Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

– Ngoài ra theo Điều 112 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì số ngày nghỉ hưởng nguyên lương của người lao động sẽ tăng dựa trên thâm niên làm việc của họ. Cụ thể cứ làm việc 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 thì được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Việc câu hỏi của bạn khi nghỉ phép năm chưa nghỉ hết có được cộng dồn sang tháng kế tiếp không thì phải căn cứ vào lịch nghỉ hằng năm của công ty bạn. Vì căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 thì công ty bạn có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Như vậy theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mới chỉ làm công ty được 02 năm nên số ngày nghỉ của bạn sẽ theo điểm a khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 nên bạn có ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết nếu quy định của công ty cho cộng dồn sang tháng kế tiếp thì bạn hoàn toàn có thể dùng ngày nghỉ phép hằng năm cộng dồn sang tháng kế tiếp.

 

2. Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương của người lao động?

Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành là Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động sẽ được nghỉ trong 03 trường hợp mà vẫn được hưởng nguyên lương như sau:

– Ngày nghỉ lễ, tết: được quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì mỗi năm người lao động có tổng cộng 11 ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương, cụ thể như sau.

STT Dịp nghỉ lễ tết Số ngày được nghỉ
1 Tết dương lịch (ngày 01 tháng 01 dương lịch) 01 ngày
2 Tết âm lịch 05 ngày
3  Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch) 01 ngày
4 Ngày Quốc tế lao động (ngày 01 tháng 5 dương lịch) 01 ngày
5  Ngày Quốc khánh (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau) 02 ngày 
6 Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch) 01 ngày

Lưu ý: Đối với người lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định kể trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ có quyết định cụ thể về ngày nghỉ của dịp nghỉ Tết âm lịch và Quốc khánh.

– Ngày nghỉ hàng năm: căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 thì áp dụng đối với người làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau.

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; 

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý: Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc hay bị mất việc làm mà chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì người lao động được người sử dụng lao động thanh toán số tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người lao động có thể tự thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa là 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được phép tạm ứng tiền lương.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày. Thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính 01 lần nghỉ trong năm.

– Ngày nghỉ việc riêng: căn cứ theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

+ Đối với trường hợp kết hôn được nghỉ 03 ngày;

+ Đối với trường hợp con đẻ, con nuôi kết hôn được nghỉ 01 ngày;

+ Đối với trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi chết thì được nghỉ 03 ngày.

Lưu ý: Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi bà nội, ông nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; anh chị em ruột kết hôn; cha hoặc mẹ kết hôn. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

– Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết.

– Nếu giả sử trong tình huống trên bạn vẫn làm đến thời điểm hiện tại là tháng 12 năm 2022 thì số ngày nghỉ hằng năm của bạn là 12 ngày + 01 năm tăng theo thâm niên (09 năm) = 13 ngày nghỉ hằng năm (đối với trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường).

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi, mọi thắc mắc quý khách hàng vui lòng liên hệ số Hotline 1900.0191 để được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!