1. Khái quát chung về tổ chức quản lý của doanh nghiệp tư nhân

1.1 Ở thời kỳ đầu

Thời kỳ đầu, khi muốn tiến hành làm ăn kinh doanh, đặc biệt là với quy mô vừa và nhỏ, các nhà đầu tư thường chủ yếu tự mình bỏ vốn, công sức vào cơ sở kinh doanh. Họ tự mình đầu tư vốn, tự mình lèo lái cơ sở kinh doanh và tự mình chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ phát sinh. Mô hình tổ chức kinh doanh như vậy bảo đảm tối đa tính linh hoạt cho chủ sở hữu trong việc vận hành cơ sở kinh doanh, bởi họ là chủ duy nhất, là người có toàn quyền tự quyết mọi vấn đề phát sinh, kịp thời đáp ứng tính thời sự cùa công việc kinh doanh. Trường hợp cơ sở đó ăn nên làm ra thì người chủ có thể chủ động mở rộng quy mô bằng cách mở thêm địa điểm kinh doanh, thuê thêm người làm công, hoặc có thể tự mình thu hẹp lại khi thấy diễn biến kinh doanh gặp khó khăn. Nói cách khác, người chủ có toàn quyền quyết định thay đổi “cái áo khoác” khi thấy nó quá rộng hoặc quá hẹp, đây lại đặc điểm không có ở các mô hình tổ chức kinh doanh nhiều chủ. Điều này góp phần tạo nên sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư khi làm ăn dưới hình thức cơ sở kinh doanh như thế.
Nội dung chính về quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định mới?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191

1.2 Ở thời điểm hiện tại

Ngày nay, nếu nhà đầu tư muốn thiết lập một cơ sờ kinh doanh bảo đảm quyền tự quyết tối đa của mình thì họ có thể lựa chọn giữa doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh. Tuy nhiên, vì hộ kinh doanh chỉ phù hợp với quy mô kinh doanh nhỏ, mang tính chất gia đình, nó quá “chật chội” cho những ai muốn phát triển cơ sở kinh doanh ở quy mô lớn hơn, do đó, doanh nghiệp tư nhân sẽ là một lựa chọn tối ưu. Nhờ có hình hài của doanh nghiệp tư nhân, mà nhà đầu tư có thể trở thành thương nhân, một chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp để tham gia vào các quan hệ pháp luật. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân thường được ví von là cánh tay nối dài của chủ doanh nghiệp, là phương tiện để nhà đầu tư cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong doanh nghiệp tư nhân vì mọi tài sản đều thuộc quyền sở hữu của chù doanh nghiệp cho nên người chù có toàn quyền quyết định việc định đoạt, sử dụng tài sản ấy như thế nào để bảo đảm hiệu quà nhất, bao gồm cả việc tự mình cân nhắc tổ chức quản lý doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay, các vấn đề về tổ chức quản lý trong doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền kiểm soát hoàn toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, pháp luật không bắt buộc doanh nghiệp tư nhân phải có các cơ quan quản lý nội bộ như Hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hay Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần. Chủ doanh nghiệp vừa là chủ sở hữu vừa là người qụàn lý công ty và về cơ bản chủ doanh nghiệp có quyền quyết định bất kỳ vấn đề gì liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân miễn là quyết định đó không trái quy định pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể tự mình trực tiếp đứng ra tổ chức sản xuất, kinh doanh hoặc thuê người khác đảm nhận nhiệm vụ điều hành doanh nghiệp, cũng như thiết lập các phòng ban, bộ phận theo ý chí của mình.
Trong khi đó, nhà đầu tư cá nhân có thể làm chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên để được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn, nhưng chủ sờ hữu của loại hình doanh nghiệp này không có quyền năng linh hoạt trong việc quyết định các vấn đề về tổ chức quản lý công ty như quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân. Chẳng hạn như, Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chù sở hữu gồm có Chủ tịch công ty và Giám đốc/Tổng Giám đốc, chủ sở hữu không được quyền rút vốn trực tiếp ra khỏi công ty, nếu công ty hoàn trả một phần vốn góp hoặc chia lợi nhuận phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định… Vì vậy mà vận hành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể làm cho nhà đầu tư phải tốn kém nhiều chi phí tuân thủ hơn so với doanh nghiệp tư nhân.
Cũng cần lưu ý rằng, mặc dù chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê Giám đốc để quản lý điều hành hoạt động kinh doanh nhưng trong trường hợp này chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ lệ thuộc gắn bó giữa doanh nghiệp tư nhân với chủ doanh nghiệp. Nếu chủ doanh nghiệp tư nhân thuê Giám đốc để quản lý doanh nghiệp tư nhân thì Giám đốc được thuê chi là người đại diện theo ủy quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân.

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân

2.1 Quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực tài chỉnh

Nghiên cứu các vấn đề về tài chính trong một doanh nghiệp nói chung là tìm hiểu các nội dung liên quan đến việc huy động và phân bổ các nguồn vốn nhằm đáp ứng các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp tư nhân có mối lệ thuộc, gắn bó với chủ doanh nghiệp, nên các vấn đề về tài chính trong doanh nghiệp tư nhân bị chi phối rất nhiều vào quyền quyết định của chủ doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp tư nhân, pháp luật không đặt ra nghĩa vụ phải chuyển giao quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp cho doanh nghiệp tư nhân, vấn đề tách bạch tài sản trong doanh nghiệp tư nhân không được đặt ra. Nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp đầu tư và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Đây cũng chính là một trong các nghĩa vụ chung của doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2020. Quy định này nhằm bảo đảm cơ chế giám sát của Nhà nước và xã hội được thực hiện thông qua kiểm soát hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp có quyền chủ động trong kê khai vốn đầu tư và có quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư một cách linh hoạt theo yêu cầu kinh doanh và nhu cầu bản thân. Chủ doanh nghiệp có quyền đầu tư thêm hoặc rút lại một phần vốn đã đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư thể hiện quy mô kinh doanh và trong một chừng mực nhất định thể hiện sự thay đổi năng lực tài chính, khả năng bảo đảm nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp với các chủ thế có liên quan, nên pháp luật quy định việc tăng giảm vốn đầu tư phải được ghi chép đầy đủ trong sổ sách kế toán, và nếu giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn mức vốn đầu tư đã đăng ký thì chỉ được giảm sau khi đã đăng với cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, thì trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp tư nhân phải gửi thông báo về việc thay đồi vốn đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Chế tài xử lý trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân vi phạm nghĩa vụ trên:

2.2 Quyền và nghĩa vụ trong việc cho thuê doanh nghiệp

Một cách khái quát thì việc đi thuê doanh nghiệp tư nhân là thuê cơ sở kinh doanh của người khác để làm ăn. Xét về ý nghĩa kinh tế đối với việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân thì hoạt động cho thuê doanh nghiệp tư nhân đem lại lợi ích cho cả hai bên. Bên thuê sẽ tận dụng tất cả những gì thuộc về doanh nghiệp tư nhân để khai thác tìm kiếm lợi nhuận, điều mà các nhà đầu tư thường phải mất rất nhiều công sức thời gian để gầy dựng. Với việc thuê doanh nghiệp tư nhân của người khác, nhà kinh doanh sẽ dễ dàng giảm chi phí gia nhập thị trường, đặc biệt là đối với các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, rút ngắn giai đoạn đầu tư phát triển doanh nghiệp. Từ phía chủ doanh nghiệp tư nhân thì họ có thể kiếm lợi nhuận thông qua việc cho thuê doanh nghiệp của mình mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
Cho thuê doanh nghiệp được hiểu là việc chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển giao quyền sử dụng doanh nghiệp tư nhân do mình đăng ký cho người khác trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê doanh nghiệp và thu một khoản tiền do người thuê trả. Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của chủ doanh nghiệp. Theo đó, cơ sở pháp lý để xác lập mối quan hệ giữa bên thuê và bên cho thuê doanh nghiệp là hợp đồng cho thuê doanh nghiệp, những vấn đề liên quan đến thời gian thuê, lợi nhuận… và các điều khoản bảo đảm khác của hợp đồng sẽ do hai bên thỏa thuận.
Trong quá trình hợp đồng thuê doanh nghiệp có hiệu lực, bên thuê có quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp như nhà xưởng, máy móc, các cơ sở vật chất khác… Bên cạnh tài sản hữu hình, trên thực té người thuê còn quan tâm đến tài sàn vô hình hay các giá trị phi vật chất khác của doanh nghiệp như uy tín đã có trên thường trường, đầu mối giao dịch, mạng lưới bán hàng… Vì vậy mà họp đồng thuê tài sản với hợp đồng thuê doanh nghiệp tư nhân có một số điểm khác biệt cơ bản. về đối tượng của hợp đồng: một bên là tài sản thuần túy, còn họp đồng thuê doanh nghiệp tư nhân có đối tượng đặc biệt hơn là chính doanh nghiệp tư nhân (bên cạnh tài sản trong doanh nghiệp tư nhân, người thuê còn thuê có quyền sử dụng tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân). Trong thòi gian cho thuê, thường thì chủ sở hữu của tài sản không có trách nhiệm đối với tài sản cho thuê. Trong thời gian cho thuê doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, về mục đích, việc thuê doanh nghiệp tư nhân để phục vụ cho các mục đích kinh doanh (xuất phát từ bản chất của doanh nghiệp nói chung), còn các loại hợp đồng thuê tài sản thông thường thì người thuê có thể sử dụng tài sản đó vào nhiều mục đích khác nhau.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp nhưng để bảo đảm tính pháp lý của hợp đồng cho thuê doanh nghiệp và tính hợp pháp của việc chuyển giao quyền sử dụng doanh nghiệp cho bên thuê thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực thi hành. Quy định này nhằm cập nhật kịp thời thông tin về doanh nghiệp và giúp cho cơ quan thuế xác định đúng, thu đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính đối với các đối tượng liên quan. Việc vi phạm nghĩa vụ thông báo là hành vi vi phạm và bị xử phạt.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group