1. Khái quát chung

Bản chất của Nhà nước Cộng hòa Xã hội là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nghĩa là Nhà nước được tạo thành bởi nhân dân, đảm bảo lợi ích cho nhân dân. Theo đó, các quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân đều được đảm bảo công bằng trước pháp luật, và các cá thể vi phạm pháp luật đều bị trừng phạt nghiêm minh để thi hành công lý xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình đất nước phát triển không ngừng về mọi mặt, thì xã hội cũng phát triển theo cùng nhiều mặt tối của nó. Mặc dù thi hành án dân sự đã cố gắng hết sức trong vai trò đảm bảo cho bản án hay quyết định của Tòa án được chấp hành thì vẫn có những người cố tình lợi dụng điểm thiếu sót của pháp luật để thực hiện các hành vi trái với đạo đức như cố tình bỏ qua việc thi hành án. Nhà nước ta đã bổ sung thêm các biện pháp bảo đảm thi hành án, nhấn mạnh sự cần thiết và quan trọng của các biện pháp này đối với công tác thi hành án. Trong rất nhiều trường hợp, các đương sự cố tình tẩu tán hoặc hủy hoại tài sản của mình trước khi các chấp hành viên tiến hành các biện pháp cưỡng chế nhằm trốn tránh việc thực hiện thi hành án khi có đủ điều kiện. Điều này phá vỡ sự công bằng của pháp luật, do đó vai trò của biện pháp đảm bảo thi hành án trong công tác thi hành án dân sự ngày càng được đề cao để ngăn chặn các hành vi trên. Sau nhiều năm triển khai thực hiện, Luật thi hành án dân sự cũng đã phát huy được ưu điểm của mình, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập nhất định cần được nghiên cứu, làm rõ thêm. Việc cưỡng chế thi hành án như tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự vô cùng phức tạp, vì việc này có tác động sâu rộng đến các quan hệ xã hội của người được thi hành án, người phải thi hành án và nhiều người liên quan. Do đó đòi hỏi cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng về vấn đề này trước khi thực hiện các biện pháp đảm bảo thi hành án.
Về bản án, quyết định được thi hành thì căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;
e) Quyết định của Trọng tài thương mại.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Theo quy định tại Điều 66 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì:
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. 

2. Nội dung các quy định của  pháp luật về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Luật thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì:
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;
b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được quy định tại Điều 68 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự áp dụng nhằm tạm giữ các tài sản, giấy tờ của đương sự để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại đối với các tài sản, giấy tờ này. Đây là biện pháp mang tính cấp bách và linh hoạt, nhằm tạo điều kiện và cơ sở pháp lý cho tác nghiệp nghiệp vụ khi phát hiện đương sự có tài sản, giấy tờ để thi hành án và áp dụng trong bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tổ chức thi hành án. 

2.1 Đối tượng bị áp dụng của biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

Khoản 1 Điều 68 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng…”. Như vậy, tài sản, giấy tờ của đương sự bị Chấp hành viên ra quyết định tạm giữ có thể bao gồm 03 loại sau:
Loại tài sản, giấy tờ thứ nhất: là những tài sản, giấy tờ được xác định một cách rõ ràng, cụ thể trong bản án, quyết định là đối tượng của nghĩa vụ thi hành án, liên quan đến việc thi hành án (ví dụ như nghĩa vụ trả lại tài sản, giấy tờ đó cho người được thi hành án).
Loại tài sản, giấy tờ thứ hai: là các tài sản, giấy tờ đã được bản án, quyết định được thi hành tuyên kê biên để đảm bảo thi hành án.
Loại tài sản, giấy tờ thứ ba: là các tài sản, giấy tờ đó có thể là các tài sản, giấy tờ không được tuyên, không được xác định trong bản án, quyết định được thi hành nhưng có thể kê biên, xử lý để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán.

2.2 Quyền yêu cầu, quyền áp dụng và căn cứ, thẩm quyền áp dụng

2.2.1 Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ

Theo Điều 66 và Điều 68 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ theo yêu cầu của người được thi hành án. Ngoài ra, Chấp hành viên có trách nhiệm tự mình áp dụng biện pháp này khi có căn cứ người phải thi hành có hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.

2.2.2 Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ

Thứ nhất, phát hiện người phải thi hành án đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ mà tài sản, giấy tờ đó có thể dùng để đảm bảo THADS theo quy định của pháp luật. Thứ hai, đương sự có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án hoặc có dấu hiệu thực hiện hành vi đó

2.2.3 Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ

Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ được quy định tại Điều 68 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 như sau:
Bước 1: Xác định tài sản, giấy tờ cần tạm giữ: Tài sản tạm giữ phải có giá trị tương đương và đang do đương sự quản lý, sử dụng.
Bước 2: Ra quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ: Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng. 
Bước 3: Lập biên bản về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ: Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.  Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ. 
Bước 4: Giao tài sản, giấy tờ bị tạm giữ:  Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ. 
Bước 5: Thời hạn tạm giữ tài sản, giấy tờ: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật THADS; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.